intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

54
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ....…/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ....…/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN HẢI HỒ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan rằng, trong luận văn này: - Các số liệu, thông tin được trích dẫn theo đúng quy định; - Dữ liệu khảo sát là trung thực và có căn cứ, cơ sở; - Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác giả. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, việc thu thập và xử lý tài liệu, số liệu thông qua nguồn số liệu của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Giàu
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với đề tài: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Hải Hồ – Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và đặc biệt là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Giàu
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 Cán bộ, công chức CBCC 2 Cải cách hành chính CCHC 3 Hội đồng nhân dân HĐND 4 Quản lý nhà nước QLNN 5 Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM 6 Thường trực Hội đồng nhân dân TTHĐND 7 Tòa án nhân dân TAND 8 Ủy ban nhân dân UBND 9 Viện kiểm sát nhân dân VKSND
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang 2.1. Trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị 43 2.2. Về độ tuổi 43 2.3. Số lượng các Tổ đại biểu 45
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………...…...…1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn……………………3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn…………………………………..…5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn………………………...5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn………....6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn……………………………….6 7. Kết cấu của luận văn……………………………...………………………7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN……………………………………........8 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của HĐND huyện…...8 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát……………………...………….…..…8 1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện………....……...11 1.1.3. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện……....23 1.2. Các yêu cầu và các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ……………………………………….…………………...29 1.2.1. Các yêu cầu đối với hoạt động giám sát của HĐND huyện……......29 1.2.2. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND huyện....……..34 Tiểu kết Chƣơng 1………………………………………..…………..……40 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HĐND HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH……………………. 41
  8. 2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh …………………………………………………...41 2.1.1. Về đại biểu và cơ cấu đại biểu ……………..………………………41 2.1.2. Tổ chức của HĐND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh…….43 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh …………………………………………..………45 2.2.1. Về hoạt động giám sát tại kỳ họp ……………………………….…45 2.2.2. Về hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp, giám sát chuyên đề………55 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh …………………………………...….61 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ……………………….….……...………61 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ……………………….……..........…….63 Tiểu kết chƣơng 2………………………………...……………...…………65 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH…………………………………..………..66 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………….66 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về bảo đảm hoạt động của các cơ quan dân cử nói chung và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện nói riêng…………………………………………..…………………..66 3.1.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện…………………………………………….………………...68 3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nước khác và của toàn xã hội……………....71 3.1.4. Đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các kết luận, kiến nghị sau giám
  9. sát của Hội đồng nhân dân huyện……………………...………………….....72 3.2. Các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh……………………………...…73 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện……………………………………….....……...…73 3.2.2. Nâng cao năng lực của các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện………………………………..……...………...…77 3.2.3. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện………………………...…………………………………….98 Tiểu kết chƣơng 3…………………………………………………………..98 KẾT LUẬN……………………………………………………………….100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Tại Khoản 2, Điều 142 của Luật đã quy định chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Như vậy, trong cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, tại 67 huyện, 32 quận, 483 phường thuộc 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND sẽ tiến hành bầu cử đại biểu HĐND, bầu ra HĐND và UBND như các địa phương khác. Quy trình tổ chức thực hiện cuộc bầu cử này đã được quy định ở Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 cũng như những văn bản pháp luật có liên quan. Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh là một trong 67 huyện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, được tái lập năm 2016, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh từng bước hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu giám sát thực tế tại địa phương. Giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Vấn đề đang đặt ra đối với huyện Cần Giờ là phải tạo bước đột phá, giữ vững tốc độ tăng trưởng trên mọi mặt, hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn cụ thể, tạo đà cho sự phát triển cao hơn trong những năm tiếp theo. Để tạo bước đột phá đó thì nhiệm vụ 1
  11. giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh phải là công việc nặng nề, phức tạp đáp ứng nhu cầu thực tế. Giám sát để thúc đẩy, đưa pháp luật vào cuộc sống và góp phần vừa đảm bảo trật tự kỷ cương, đồng thời qua đó tạo sự năng động để huyện tiếp tục phát triển. Đặc biệt là từ khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND sửa đổi năm 2003 và mới đây nhất là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì công tác giám sát được tiến hành thuận lợi hơn, song hiện nay trên địa bàn huyện đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết đặc biệt là trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo, y tế, cộng đồng, vấn đề pháp lý đất đai… Hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ chưa thật sự hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, quá trình giám sát, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở nhiều mức độ khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau. Những tồn tại, hạn chế đó có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản thân năng lực của Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng cách nhất định so với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của HĐND. Nội dung một số cuộc giám sát chưa tập trung, chọn đối tượng giám sát chưa phù hợp; hình thức giám sát chủ yếu chỉ nghe báo cáo bằng văn bản, thiếu khảo sát, kiểm tra thực tế; thời gian giám sát quá ít nên khó phát hiện được vấn đề; chưa thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết các kết luận sau giám sát; việc mời chuyên gia trên các lĩnh vực được giám sát để tham gia các buổi làm việc còn rất hạn chế; một số đối tượng được giám sát còn có biểu hiện cho rằng giám sát là tìm khuyết điểm, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan liên quan; chưa có quy định cụ thể các chế tài cần thiết đối với hành vi không thực 2
  12. hiện các kết luận, kiến nghị qua giám sát.... Tất cả những điều này đã hạn chế đáng kể đến hiệu lực và hiệu quả của quá trình giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài: Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp huyện nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau đây: - PGS.TS Bùi Xuân Đức, “Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 12/2003. - Trương Đắc Linh, “Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. - Đinh Ngọc Quang, “Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005. - Bùi Huyền Mai (2004) “Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, 2004. - Phạm Quang Hưng (2007) “Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND huyện Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. - PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn “Nhân bầu cử Quốc hội và bầu cử HĐND các cấp, suy nghỉ về vấn đề tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3/2011. 3
  13. - Cao Thị Bích Lan (2005) “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn hoạt động của HĐND Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Sỹ Tháng (2004)“Nâng cao năng lực giám sát của HĐND thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia TP.HCM. - Trần Thị Sáu “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia TP.HCM, 2017. Các công trình nêu trên chủ yếu tiếp cận HĐND từ góc độ tổ chức và hoạt động một cách chung chung, còn về chức năng giám sát của HĐND chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa nhiều các công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ, nhất là ở một địa bàn cụ thể như giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh đối với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trên một địa bàn cụ thể ở Cần Giờ với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất giải pháp tăng 4
  14. cường hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận về vị trí, chức năng của HĐND; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của HĐND cấp huyện cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện. - Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. Đánh giá hoạt động giám sát của HĐND huyện Cần Giờ khác gì so với hoạt động giám sát của HĐND quận/huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh? - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đạt hiệu quả trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2021. - Về không gian: Trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận 5
  15. Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND huyện, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương: 6
  16. Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát Theo Từ điển Luật học, giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh. Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Giám sát được định nghĩa: “Là việc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội”. Có thể thấy rằng thuật ngữ “giám sát” được dùng rất phổ biến trong khoa học chính trị, pháp lý và được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cũng như phổ biến ở đời sống xã hội. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng theo một cách chung nhất, có thể thấy giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng người này với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người khác trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong thực hiện quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền lợi, 8
  18. nghĩa vụ của công dân, tổ chức, cá nhân... để kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi sai trái. Theo cách hiểu trên, khái niệm giám sát bao hàm những nội dung sau đây:  Giám sát tức là theo dõi, xem xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm nào đó đúng hay sai với những điều đã quy định.  Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định. Giám sát luôn gắn với đối tượng cụ thể (giám sát ai và giám sát cái gì).  Giám sát được tiến hành trên cơ sở những quy định cụ thể.  Giám sát là hoạt động có mục đích của một chủ thể nhất định. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Giám sát là sự theo dõi, quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng bị giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và quy định về hành vi đối tượng giám sát phải và được làm có phù hợp với điều kiện thực tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự vi phạm, sự không phù hợp này. - Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra: Trong hoạt động của bộ máy nhà nước ta, để kiểm soát đối với quyền lực nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, trong đó giám sát, kiểm tra, thanh tra là những hình thức cơ bản, trong đó: Giám sát dùng để chỉ hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước, toà án, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong quản lý xã hội. Như vậy, hoạt động giám sát chủ yếu thực hiện ngoài quan hệ trực thuộc theo chiều dọc. Kiểm tra là khái niệm rộng được vận dụng theo hai hướng. Một là, kiểm tra là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi cần thiết, hoặc kiểm tra một vấn đề cụ thể, việc thực hiện một quyết định quản lý 9
  19. hành chính nhà nước nào đó. ở đây, hoạt động kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc. Vì vậy, khi thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp trên, thủ trưởng cơ quan có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế kỷ luật, biện pháp bồi thường thiệt hại vật chất, hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực tới đối tượng bị kiểm tra như khen thưởng về vật chất, tinh thần. Hai là, kiểm tra là hoạt động của các tổ chức, xã hội như kiểm tra Đảng, kiểm tra các tổ chức xã hội đối với hành chính nhà nước. Vì vậy, kiểm tra ở phạm vi này ít mang tính quyền lực nhà nước, mà chỉ áp dụng các biện pháp tác động mang tính xã hội. Thanh tra là phạm trù dùng để chỉ hoạt động của các tổ chức thanh tra nhà nước, gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành (thanh tra bộ, thanh tra sở). Cơ quan thanh tra và đối tượng bị thanh tra thường không có quan hệ trực thuộc. Tuy nhiên, các cơ quan thanh tra do thủ trưởng các cơ quan hành chính thành lập, do vậy nó hoạt động với tư cách là cơ quan chức năng giúp thủ trưởng cùng cấp. Vì vậy, có thể coi hoạt động thanh tra được cơ quan cấp trên tiến hành trong quan hệ đối với cơ quan trực thuộc. Trong quá trình thanh tra, cơ quan thanh tra có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm công tác thanh tra, kể cả các biện pháp trách nhiệm kỷ luật (tạm đình chỉ công tác...) và xử lý vi phạm hành chính, nhưng không có quyền sửa đổi, bãi bỏ quyết định của đối tượng bị thanh tra mà chỉ có quyền tạm đình chỉ việc thi hành một số loại quyết định quản lý hành chính nhà nước nào đó, trong những trường hợp đặc biệt cần thiết, hoặc đình chỉ hành vi hành chính trái pháp luật. Từ những phân tích trên đây có thể nhận thấy giám sát khác với kiểm tra và thanh tra ở chỗ: - Giám sát khác với kiểm tra Kiểm tra là khái niệm bao hàm những thao tác có tính xác định, tính cụ thể rõ hơn. Kiểm tra được thực hiện khi có dấu hiệu hoặc sự việc sai phạm 10
  20. xảy ra là “xem xét cụ thể công việc”. Chủ thể và đối tượng kiểm tra có thể cùng hệ thống với nhau (tự kiểm tra, cấp trên kiểm tra cấp dưới). Giám sát khác với kiểm tra ở chỗ: giám sát là hành vi độc lập, từ bên ngoài, còn kiểm tra là hoạt động thường xuyên từ bên trong tổ chức hành pháp. - Giám sát khác với thanh tra Thanh tra và giám sát có chỗ giống nhau là đều có hoạt động “xem xét, đánh giá” nhưng khác nhau ở chỗ giám sát là sự “chủ động theo dõi” còn thanh tra thường chỉ xem xét khi có dấu hiệu, sự việc vi phạm xảy ra. Hậu quả pháp lý của giám sát chủ yếu thông qua hình thức “kiến nghị” còn thanh tra là áp dụng những biện pháp xử lý cụ thể. Thanh tra được tiến hành bởi chủ thể xác định, có thẩm quyền, với trình tự, thủ tục chặt chẽ theo luật định, là hoạt động đặc thù của hệ thống hành pháp. Còn giám sát được tiến hành bởi nhiều chủ thể và mỗi chủ thể lại có quyền, trách nhiệm khác nhau do địa vị chính trị pháp lý khác nhau. Có thể nói, giám sát, kiểm tra, thanh tra là những thuật ngữ có nội dung tương đối gần nghĩa dùng để chỉ những hoạt động có phạm vi, tính chất gần nhau, thậm chí có biểu hiện khách quan khá giống nhau (xem xét, đánh giá) nằm trong cơ chế kiểm soát đối với quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về quan hệ pháp lý, chủ thể, đối tượng, phạm vi, phương pháp thực hiện và hậu quả pháp lý. 1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện - Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân huyện trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2