intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

15
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở phản ánh thực trạng quản lý nhà nước trong công tác lưu trữ của tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác lưu trữ của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ tại tỉnh Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THU NGÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LƢU TRỮ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THU NGÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LƢU TRỮ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐOÀN THỊ HÒA HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận ăn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận trong luận văn chƣa công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Thu Ngân
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, Quý thầy cô Khoa sau Đại học, cùng Lãnh đạo các Khoa, Phòng tại Học viện Hành chính Quốc gia, Cô chủ nhiệm lớp đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt, em xin kính gửi lòng biết ơn đến TS. Đoàn Thị Hòa đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Văn thƣ – Lƣu trữ và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi vƣợt qua khó khăn, hoàn thành tốt công tác cũng nhƣ nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong cuộc sống cũng nhƣ trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu. Do nhiều điều kiện chủ quan, khách quan và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Quý thầy cô, các anh, chị học viện và các bạn đồng nghiệp. Học viên Trần Thị Thu Ngân
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BNV – Bộ Nội vụ CCVTLT- Chi cục Văn thƣ – Lƣu trữ CT – Chỉ Thị QĐ – Quyết định UBND - Ủy ban nhân dân SNV – Sở Nội vụ
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LƢU TRỮ ...................................................................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 9 1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác lƣu trữ ............................................................ 9 1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ .................... 12 1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 23 1.2.1. Các văn bản chính của Đảng và nhà nƣớc về lƣu trữ từ năm 1945 đến nay 23 1.2.2. Hệ thống các văn bản hiện hành về quản lý nhà nƣớc đối với công tác lƣu trữ .............................................................................................................. 26 1.2.3. Thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ............................... 28 1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ...... 28 1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 28 1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ .... 30 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ .... 32 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 36 CHƢƠNG 2. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LƢU TRỮ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................... 37 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 37 2.1.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 37 2.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 41 2.2. Tình hình công chức, viên chức làm lƣu trữ ............................................ 42 2.2.1. Thực trạng công chức, viên chức làm lƣu trữ ....................................... 42 2.2.2. Đánh giá năng lực của cán bộ lƣu trữ ................................................... 46
  7. 2.3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc về công tác lƣu trữ .................................................................... 49 2.3.1. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc về công tác lƣu trữ .......................................... 49 2.3.2. Đánh giá công tác ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quản lý lƣu trữ .............................................................................................................. 59 2.4. Công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ lƣu trữ .................................... 60 2.4.1. Thực trạng công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ lƣu trữ ............... 60 2.4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nghiệp vụ lƣu trữ...................... 71 2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm và thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực lƣu trữ ................................................................................................ 75 2.5.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm và thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực lƣu trữ .......................................................................... 75 2.5.2. Đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực lƣu trữ ................................................................. 78 2.6. Công tác tổ chức chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lƣu trữ ........................................................... 80 2.6.1. Thực trạng công tác tổ chức chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý lƣu trữ ............................ 80 2.6.2. Đánh giá hiệu quả hoạt công tác tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực lƣu trữ................. 82 2.7. Hoạt động thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo thống kê định kỳ trong công tác lƣu trữ................................................................................................ 83 2.7.1. Thực trạng hoạt động thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo thống kê định kỳ trong công tác lƣu trữ ......................................................................... 83 2.7.2. Đánh giá việc thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo thống kê định kỳ trong công tác lƣu trữ ...................................................................................... 84 2.8. Nhận xét chung về hoạt động quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 85 1
  8. 2.8.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 85 2.8.2. Hạn chế.................................................................................................. 86 2.8.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 87 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 88 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LƢU TRỮ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ................................... 89 3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy của Chi cục Văn thƣ – Lƣu trữ và ổn định tổ chức lƣu trữ cấp huyện .................................................................................................. 89 3.1.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Văn thƣ – Lƣu trữ ................ 89 3.1.2. Tổ chức bộ máy và biên chế của Lƣu trữ cấp huyện, xã ...................... 90 3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền về lƣu trữ cho tất cả công chức, viên chức........ 91 3.3. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng, kết hợp với quy hoạch cán bộ ngành văn thƣ, lƣu trữ ................................................................................ 93 3.4. Nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động nghiệp vụ.................................. 94 3.4.1. Nâng cao chất lƣợng quản lý việc lập hồ sơ hiện hành ........................ 94 3.4.2. Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động lƣu trữ ........................................ 95 3.5. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lƣu trữ ............... 97 3.6. Phân loại đối tƣợng thanh tra, kiểm tra, tăng cƣờng hoạt động giám sát sau thanh tra, kiểm tra ..................................................................................... 98 3.7. Đƣa công tác lƣu trữ vào chấm điểm bình xét thi đua hàng năm của cá nhân, tổ chức ................................................................................................. 100 3.8. Thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học về lƣu trữ .................... 100 3.9. Đẩy mạnh xã hội hóa về công tác lƣu trữ .............................................. 101 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 103 KẾT LUẬN ................................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 106 PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................... 117 2
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của đất nƣớc, cải cách hành chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, công tác lƣu trữ cả nƣớc nói chung và công tác lƣu trữ của tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bƣớc đi vào nề nếp, ổn định góp phần quan trọng trong việc xây dựng nâng cao uy tín và chất lƣợng hoạt động của toàn ngành. Phục vụ có hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ. Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thành phố Sông Công; Thị xã Phổ Yên và 6 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi. Với các đặc điểm trên cho thấy rằng, khối tài liệu hành chính của tỉnh Thái Nguyên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, phản ánh lịch sử và quá trình phát triển của tỉnh, phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo trên mọi lĩnh vực, góp phần ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của công tác lƣu trữ, lãnh đạo các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện tốt các văn bản quy định hƣớng dẫn về công tác lƣu trữ.Trên thực tế, công tác lƣu trữ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua có những bƣớc chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên, một số cơ quan, tổ chức vẫn chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác lƣu trữ và tài liệu lƣu trữ đối với hoạt động của cơ quan nói riêng và đối với xã hội nói chung; đội ngũ công chức, viên chức làm 3
  10. công tác lƣu trữ còn thiếu về số lƣợng, hạn chế về chất lƣợng, chƣa đáp ứng đủ yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; trang thiết bị, kinh phí đầu tƣ cho hoạt động lƣu trữ còn hạn chế; khối lƣợng tài liệu tích đống, rời lẻ chƣa đƣợc lập hồ sơ còn rất nhiều; chế độ thông tin báo cáo về công tác lƣu trữ chƣa thực hiện nghiêm túc, kịp thời….Nguyên nhân của thực trạng trên là do một phần lớn xuất phát từ công tác quản lý còn kém hiệu quả. Mặc dù nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quan trọng về công tác lƣu trữ, về hoạt động quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở địa phƣơng song hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác lƣu trữ cấp tỉnh (trong đó có tỉnh Thái Nguyên) vẫn còn nhiều bất cập, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Vì thế một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là phải nâng cao chất lƣợng hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Với mong muốn qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính nói chung và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ tại tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ không phải là hƣớng đề tài nghiên cứu mới. Trong số nhiều công trình nghiên cứu về công tác lƣu trữ đã có những công trình đƣợc thực hiện một cách quy mô, có đóng góp quan trọng về khoa học và thực tiễn ở cả cấp ngành. Về giáo trình và sách chuyên khảo có thể kể đến các cuốn sách sau đây: “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” của các tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm (NXB Đại 4
  11. học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1990). Trong cuốn sách này tác giả đã dành trọn chƣơng 9 và chƣơng 10 để phân tích những nội dung của quản lý công tác lƣu trữ gồm hệ thống tổ chức ngành lƣu trữ Việt Nam, tổ chức chỉ đạo của các cơ quan lƣu trữ, công tác thanh tra, lập kế hoạch và thống kê lƣu trữ, chế độ thông tin, báo cáo, tổ chức lao động khoa học và nghiên cứu khoa học trong cơ quan lƣu trữ. “ Công tác lưu trữ Việt Nam” do Vũ Dƣơng Hoan chủ biên (NXB, Khoa học xã hội, Hà Nội, 1987). Đây là một công trình nghiên cứu quan trọng có tính chất tổng kết lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ Việt Nam qua một thời kỳ phát triển. Trong cuốn sách này ngoài các chuyên đề nghiên cứu về hệ thống công cụ tra cứu khoa học tài liệu Phông lƣu trữ quốc gia Việt Nam và tổ chức sử dụng TLTL cũng có một chƣơng nói về quản lý công tác lƣu trữ. “Lưu trữ Việt Nam- Những chặng đường phát triển” của tác giả Nguyễn Văn Thâm và Nguyễn Kỳ Hồng, xuất bản năm 2006. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã nêu lên những phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm phát triển lƣu trữ nƣớc ta trong thời gian tới. “ Lịch sử Lưu trữ Việt Nam” là công trình đầu tiên giới thiệu một cách tƣơng đối toàn diện và có hệ thống về toàn bộ tiến trình Lịch sử lƣu trữ Việt Nam trong mấy trăm năm qua, giới thiệu về tổ chức, quản lý và tình hình thực hiện công tác lƣu trữ của các thời kỳ này, đặc biệt các tác giả cũng đã dành một phần để đúc kết bài học kinh nghiệm từ quá khứ và một số vấn đề phát triển Lƣu trữ Việt Nam trong giai đoan tới. “Giáo trình nghiệp vụ lưu trữ cơ bản” của tác giả Vũ Thị Phụng chủ biên (NXB Hà Nội, 2006). Đây là cuốn sách cung cấp nhiều kiến thức cơ bản về nghiệp vụ của công tác lƣu trữ. Bên cạnh đó, vấn đề quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ còn thể hiện trên những bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành. 5
  12. Ngoài ra, chúng ta có thể kể đến một số khóa luận tốt nghiệp có nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ: “Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ văn thư, lưu trữ ở nước ta hiện nay” (Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công của Nguyễn Xuân An, TPHCM, 2008). Đây là luận văn khái quát thực trạng và đƣa ra các giải pháp có tầm vĩ mô về quản lý nhà nƣớc và đào tạo bồi dƣỡng đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thƣ, lƣu trữ ở nƣớc ta. “Tổ chức công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” (Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công của Đinh Thị Thu Huyền, Hà Nội, 2015). Luận văn đề cấp đến vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức công tác lƣu trữ của tỉnh Ninh Bình. Nhìn chung, đến nay chƣa có một giáo trình hay công trình nghiên cứu chuyên đề nào đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ tại tỉnh Thái Nguyên. Cho nên có thể nói đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lưu trữ tại tỉnh Thái Nguyên” là một đề tài nghiên cứu có mục tiêu rõ ràng, cụ thể khác với các đề tài trƣớc đó. Tuy vậy, đề tài vẫn kế thừa đƣợc những kiến thức lý luận và thực tiễn của các tác phẩm, đề tài nghiên cứu trƣớc đó ở một mức độ nhất định. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên cơ sở phản ánh thực trạng quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ của tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ của tỉnh. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu lý luận về công tác lƣu trữ và quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ. Phân tích nguyên tắc, yêu cầu của quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ nói chung và công tác lƣu trữ tỉnh Thái Nguyên nói riêng; 6
  13. - Nghiên cứu thực trạng, ƣu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở tỉnh trong thời gian qua. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của để tại tập trung nghiên cứu là hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. * Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ ở cấp tỉnh. Ngoài ra cũng sẽ đề cập đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ ở cấp huyện và cấp xã. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý công tác lƣu trữ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến đầu năm 2017. Năm 2010 là năm thành lập Chi cục Văn thƣ - Lƣu trữ tỉnh Thái Nguyên trực thuộc Sở Nội vụ Tỉnh Thái Nguyên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp luận đƣợc vận dụng để nghiên cứu trong luận văn là các nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. Các nguyên lý này giúp cho ngƣời nghiên cứu có sự đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn một cách biện chứng, từ đó nhìn nhận vấn đề một các toàn diện, là cơ sở cho những đánh giá cũng nhƣ những kết quả mà đề tài đƣa ra. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra những ƣu điểm để phát huy, phá triển và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ. 7
  14. - Phƣơng pháp khảo sát thực tế đƣợc tiến hành bằng cách khảo sát trực tiếp tình hình quản lý công tác lƣu trữ tại cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ để nắm đƣợc tình hình quản lý. - Phƣơng pháp phân tích chức năng đƣợc sử dụng để phân tích năng lực quản lý của cơ quan, đơn vị trên cơ sở đối chiếu với việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. - Các phƣơng pháp logic, tổng hợp và thống kê đƣợc sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn để tổng hợp, so sánh, đối chiếu nhằm tìn ra những số liệu đúng thực tế cũng nhƣ phát hiện những vấn đề hoặc nội dung cần đƣợc phân tích khoa học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống lại và bổ sung thêm lý luận chung về quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở địa phƣơng nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Sản phẩm tạo ra là một công trình nghiên cứu khoa học nhằm ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ ở tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, công trình nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo giúp cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên chuyên ngành Văn thƣ – Lƣu trữ chƣa có điều kiên tiếp cận với thực tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý trong quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ. Chương 2: Hiệu quả quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ tại tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ tại tỉnh Thái Nguyên. 8
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LƢU TRỮ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Trên thế giới, thuật ngữ “lƣu trữ” có từ thời cổ đại, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “arch”, dùng để chỉ nơi làm việc của chính quyền. Về sau đƣợc dùng chỉ ngôi nhà bảo quản tài liệu. Do tài liệu thành văn ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi và trở thành một phƣơng tiện quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà nƣớc chiếm hữu nô lệ Hy Lạp cổ đại, nên ngôi nhà bảo quản chúng trở thành tƣợng trƣng cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Thuật ngữ “lƣu trữ” của nhiều nƣớc Châu Âu ngày nay vẫn mang dấu ấn đậm nét của gốc tiếng Hi Lạp cổ xƣa này, nhƣ archives (Pháp), archive (Đức, Tiệp)…Ngày nay ở một số nƣớc này, thuật ngữ này đƣợc định nghĩa là cơ quan hay đơn vị tổ chức trong một cơ quan làm nhiệm vụ bổ sung, bảo quản tài liệu và tổ chức sử dụng chúng vào các mục đích khoa học, kinh tế quốc dân, xã hội, văn hóa…gọi theo tiếng Việt đó là phòng, kho hoặc viện Lƣu trữ. Ở Việt Nam, “lƣu trữ” có nghĩa rộng là lƣu lại, giữ lại. Đối với công văn, tài liệu thì “Lƣu trữ” có nghĩa là giữ lại các văn bản, giấy tờ của cơ quan, đoàn thể hoặc cá nhân để làm bằng chứng và tra cứu khi cần thiết. Về Khái niệm tài liệu lƣu trữ, lƣu trữ học Mác xít giải thích: Tài liệu lƣu trữ là tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan đoàn thể, xí nghiệp và các cá nhân có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học lịch sử và các ý nghĩa khác đƣợc bảo quản trong các phòng, kho lƣu trữ. 9
  16. Công tác lưu trữ là một ngành hoạt động của nhà nƣớc bao gồm tất cả những vấn đề lý luận, pháp chế và thực tiễn có liên quan đến bảo quản và tổ việc chức sử dụng tài liệu lƣu trữ. [36;15]. Năm 2011 khi Luật Lƣu trữ có hiệu lực, một số khái niệm liên quan đến công tác lƣu trữ đã đƣợc quy định trong Luật Lƣu trữ nhƣ: - Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đƣợc lựa chọn để lƣu trữ. Tài liệu lƣu trữ bao gồm bản gốc, bản chính trong trƣờng hợp còn bản gốc, bản chính thì đƣợc thay thế bằng bản sao hợp pháp. - Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu lƣu trữ đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân. - Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam là toàn bộ tài liệu lƣu trữ của nƣớc Việt Nam, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, chế độ chính trị - xã hội, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin. Phông lƣu trữ quốc gia Việt Nam bao gồm Phông lƣu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam và Phông lƣu trữ Nhà nƣớc Việt Nam 1.1.1.2. Nhiệm vụ của công tác lưu trữ “Công tác Lƣu trữ là một ngành hoạt động của nhà nƣớc (xã hội) bao gồm tất cả những vấn đề lý luận, pháp chế và thực tiễn liên quan đến việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lƣu trữ”[36;15]. Công tác lƣu trữ ra đời do sự đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Công tác lƣu trữ có hai nhiệm vụ cơ bản sau: Một là: Tổ chức bảo quản hoàn chỉnh và an toàn tài liệu Phông lƣu trữ Quốc gia Việt Nam; Hai là: Tổ chức sử dụng tài liệu lƣu trữ vào các mục đích quản lý xã hội, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng của nhân dân. 10
  17. Thực hiện tốt hai nhiệm vụ này là góp phần vào việc hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nƣớc đề ra trong từng giai đoạn cách mạng. Hai nhiệm vụ của công tác lƣu trữ trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau, nhiệm vụ thứ nhất làm tốt tức là tạo tiền đề vật chất để làm tốt nhiệm vụ thứ hai. Thực nhiệm nhiệm vụ thứ hai chính là nhằm mục đích cuối cùng của công tác lƣu trữ. 1.1.1.3. Mục đích của công tác lưu trữ Mục đích cuối cùng của công tác lƣu trữ là hƣớng tới việc phục vụ các nhu cầu khác nhau của đời sống xã hội thông qua việc khai thác các thông tin quá khứ có trong tài liệu lƣu trữ. Mục đích cao cả của công tác lƣu trữ là hƣớng tới việc phục vụ lợi ích chính đáng của xã hội, của các quốc gia và của mỗi con ngƣời. Do vậy nếu công tác lƣu trữ ở các cơ quan, doanh nghiệp đƣợc tổ chức tốt thì sẽ có rất nhiều ý nghĩa, tác dụng đối quốc gia, địa phƣơng, các cơ quan và toàn xã hội. Trƣớc hết, công tác lƣu trữ đƣợc tổ chức tốt sẽ giúp cơ quan, doanh nghiệp lƣu trữ đầy đủ và cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho lãnh đạo và cán bộ trong quá trình thực hiện công việc Nội dung của nhiều tài liệu lƣu trữ còn chứa đựng những bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình phát triển của quốc gia, của các cơ quan, tổ chức. Vì vậy, công tác lƣu trữ giúp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc khai thác thông tin tài liệu để giáo dục truyền thống cho các thể hệ cán bộ trong cơ quan, tổng kết hoạt động và rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích trong quản lý, sản xuất, kinh doanh. Tóm lại, công tác lƣu trữ là một ngành, một lĩnh đƣợc tổ chức, triển khai ở mọi quốc gia và trong từng cơ quan, tổ chức. Một trong những nhiệm vụ của cán bộ lƣu trữ là phải lƣu trữ và khai thác thông tin trong các hồ sơ, tài 11
  18. liệu để phục vụ hoạt động quản lý của ngƣời lãnh đạo. Vì vậy cán bộ lƣu trữ cần nắm vững những vấn đề cơ bản của công tác lƣu trữ để có thể làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn. 1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong công tác lưu trữ 1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm quản lý Xét trên phƣơng diện nghĩa của từ, quản lý thƣờng đƣợc hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau mà có những giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý nhƣ sau: - Trong cuốn “Thuật ngữ hành chính của Viên Nghiên cứu hành chính” đã định nghĩa “ Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, kiểm tra… các quá trình xã hội và hoạt động của con ngƣời để hƣớng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đặt đƣợc mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quả lý với chi phí thấp nhất - “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu dự kiến” [50;09]. - Khái niệm quản lý nhà nƣớc Nhà nƣớc ra đời là một tất yếu trong lịch sử để đảm bảo nhận sứ mệnh cao cả là duy trì sự ổn định phát triển chung toàn xã hội thông quan các hoạt động quản lý. Có thể hiểu “ Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”[51;29]. Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nƣớc. Quản lý nhà 12
  19. nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Trong thực tế quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng quản lý nhà nƣớc là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nƣớc từ cơ quan quyền lực nhà nƣớc: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan hành chính nhà nƣớc: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan kiểm sát. Theo nghĩa này, quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tức là toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tƣợng quản lý cần thiết của Nhà nƣớc. Nói cách khác, quản lý nhà nƣớc bao gồm từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tƣ pháp. Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nƣớc là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc (quản lý hành chính nhà nƣớc): Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các Sở, phòng ban chuyên môn của UBND. Theo nghĩa này, quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành pháp, đây là một hình thức hoạt động của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trƣớc hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nƣớc, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thƣờng xuyên công cuộc xây dựng kinh tế - văn hóa - xã hội và hành chính - chính trị. Căn cứ vào các khái niệm trên và qua phân tích, có thể khái quát rằng : Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc bằng cách sử dụng pháp luật và chính sách mang tính cƣỡng chế để điều chỉnh hành vi cùa tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của 13
  20. nhân dân, duy trì sự ổn định và phá triển của xã hội theo định hƣớng thống nhất của nhà nƣớc. - Quản lý nhà nƣớc trong công tác lƣu trữ Trong cuốn “ Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thƣ lƣu trữ Việt Nam” của PGS. TS Dƣơng Văn Khảm có nêu nghĩa của quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ nhƣ sau: “ Quản lý nhà nƣớc về lƣu trữ là theo dõi, điều hành, kiểm tra các hoạt động lƣu trữ của Nhà nƣớc”. Giải thích này của tác giả phù hợp với nghĩa hẹp của quản lý nhà nƣớc. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà về lưu trữ * Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc - Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phƣơng của nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc đƣợc thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “ quyền uy” và “ sự phục tùng” - Quản lý nhà nƣớc mang tính tổ chức và điều chỉnh, tổ chức ở đây đƣợc hiểu nhƣ một khoa học về thiết lập những mối quan hệ giữa con ngƣời nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh đƣợc hiểu là nhà nƣớc dựa trên các công cụ pháp luật để buộc đối tƣợng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt đƣợc sự cân bằng trong xã hội. - Quản lý nhà nƣớc mang tính khoa học, kế hoạch, đặc trƣng này đòi hỏi nhà nƣớc phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tƣợng quản lý phải có một chƣơng trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch đƣợc vạch ra từ trƣớc trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học. - Quản lý nhà nƣớc là những tác động mang tính liên tục và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của đối tƣợng quản lý, hoạt động quản lý nhà nƣớc phải diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nƣớc phải có tính ổn định, không đƣợc thay đổi quá nhanh. Việc ổn định các quyết định 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2