intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

50
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đánh giá một cách khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Kạn thông qua bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……….../………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ HỒNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……….../………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ HỒNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI HÀ NỘI – NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tƣ liệu và số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy. Tác giả Hà Thị Hồng i
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn” của tôi đã đƣợc hoàn thành. Đây là kết quả hơn hai năm học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia. Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám đốc Học viện, các Khoa, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi nói riêng và lớp cao học HC22.B8, niên khóa 2017 - 2019 nói chung về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hải đã dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tƣ pháp, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Bắc Kạn, cũng nhƣ gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt khóa học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thành luận văn này với tinh thần, trách nhiệm cao, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của các quý thầy giáo, cô giáo, cũng nhƣ mọi cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả Hà Thị Hồng ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ................................................................................................................. 7 1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh ......................................................... 7 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .......................................................................... 7 1.1.2. Năng lực cạnh tranh............................................................................ 8 1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................... 14 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .......................................... 14 1.2.2. Các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 15 1.2.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................................. 21 1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................................ 28 1.3.1. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh........................... 28 1.3.2. Quy trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................ 29 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ....... 30 iii
  6. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................................................................... 31 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên .................................................. 31 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Long ...................................................... 33 1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ........................................................ 35 1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang ...................................................... 36 1.4.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Kạn .................................. 37 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2019 ...................................... 40 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......................................................... 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ............................. 40 2.1.2. Khó khăn thách thức ......................................................................... 47 2.2. Thực tế năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn ...................... 48 2.2.1. Thể chế hiện hành về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......................... 48 2.2.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn trong cả nước và khu vực........................................................................................................ 48 2.2.3. Kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2019 ............................................................................................ 50 2.2.4. Đánh giá các chỉ số thành phần trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn ................ 52 2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2019...................................................................................................... 69 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 69 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 70 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 75 iv
  7. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC KẠN ..................................................... 77 3.1. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn........ 77 3.1.1. Định hướng chung ............................................................................. 77 3.1.2. Định hướng của tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 78 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn ....... 78 3.2.1. Tăng cường chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức đối với công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh ......................................................................................... 79 3.2.2. Phát huy tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh.......... 81 3.2.3. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính ....................... 84 3.2.4. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ................................................................................................................... 85 3.2.5. Giảm chi phí không chính thức ......................................................... 86 3.2.6. Bố trí nguồn kinh phí cần thiết hỗ trợ các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .......................................................................... 90 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung (chữ viết đầy đủ) NXB Nhà xuất bản PCI Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh UBND Ủy ban nhân dân GRDP Thu nhập của ngƣời lao động (xét về góc độ thu nhập) vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu Trang Biểu 2.1. Điểm số trung bình của tỉnh Bắc Kạn 49 Biểu 2.2. Bảng xếp hạng PCI năm 2018 của các tỉnh thuộc khu vực 49 miền núi phía Bắc Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp 50 tỉnh của tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 đến năm 2019 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp 51 tỉnh của tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 đến năm 2019 Biểu 2.5. Điểm trung bình tiêu chí Tiếp cận đất đai tỉnh Bắc Kạn 54 Biểu 2.6. Điểm trung bình tiêu chí Chi phí không chính thức tỉnh 55 Bắc Kạn Biểu 2.7. Điểm chỉ số cạnh tranh bình đẳng qua các năm của tỉnh 60 Bắc Kạn từ 2013 đến 2019 Biểu 2.8. Điểm chỉ số cạnh tranh bình đẳng khu vực miền núi phía 61 Bắc năm 2018 Biểu 2.9. Điểm chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn từ 64 năm 2013 – 2019 Biểu 2.10. Điểm một số chỉ tiêu trong Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh 65 nghiệp tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 – 2018 Bảng 2.11. Tổng hợp một số chỉ tiêu trong chỉ số đào tạo lao động 67 của Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2018 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh góp phần nâng cao vị thế của một địa phƣơng trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến chuyển. Thể hiện mức độ cạnh tranh trong việc thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ phát triển, đánh giá môi trƣờng kinh doanh của địa phƣơng. Những năm gần đây, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đƣợc các địa phƣơng tham khảo và dùng làm căn cứ để cải thiện phƣơng thức quản lý, cải thiện môi trƣờng kinh doanh, thu hút đầu tƣ để phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời đây cũng là một “góc nhìn” cho các doanh nghiệp nghiên cứu, quyết định đầu tƣ tại một địa phƣơng nhất định. Một số địa phƣơng đã có những bƣớc đột phá, gặt hái đƣợc những thành công nhất định khi đƣa ra quyết sách cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng tâm trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 là: “tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng”. Tầm quan trọng của việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh đƣợc thể hiện qua sự quyết tâm của Chính phủ, từ năm 2014 đến năm 2018 mỗi năm Chính phủ ban hành Nghị quyết 19 về cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Và bắt đầu từ năm 2018, để thể hiện rõ tinh thần chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ “bứt phá đầu tiên là thể chế”, ngay sau Nghị quyết số 01 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc hằng năm thì Nghị quyết về môi trƣờng kinh doanh sẽ đƣợc lấy số 02, thay cho tên Nghị quyết 19 đƣợc ban hành liên tục từ năm 2014 đến nay. 1
  11. Bắc Kạn là tỉnh nằm ở trung tâm khu vực miền núi phía Bắc, có vị trí và hệ thống giao thông đƣờng bộ khá thuận lợi cho giao thƣơng với các tỉnh, thành phố trong vùng thông qua Quốc lộ 3, với tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt khoảng 6,0%/năm, cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp – Thủy sản chiếm 34%, Công nghiệp – Xây dựng chiếm 17%, Dịch vụ chiếm 48%. Mỗi lĩnh vực đều có các doanh nghiệp tiếp cận và hoạt động. Tốc độ tăng trƣởng của từng ngành, lĩnh vực đƣợc tăng dần qua các năm. Việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bƣớc đầu đƣợc quan tâm, triển khai toàn diện hơn. Tuy nhiên, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn chƣa có sự chuyển biến tích cực qua các năm, cụ thể: Năm 2013 xếp thứ 57/63 tỉnh thành; năm 2014, 2017, 2019 xếp thứ 59/63 tỉnh thành; năm 2015, 2016, 2018 xếp thứ 60/63 tỉnh thành. Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ nhƣ hiện nay, yêu cầu nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh quốc gia nói chung và năng lực cạnh tranh của mỗi tỉnh, thành phố trong cả nƣớc nói riêng là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút các nhà đầu tƣ, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với các tỉnh còn nhiều khó khăn nhƣ Bắc Kạn. Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn” cho luận văn thạc sỹ của mình để nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Những năm qua vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, cụ thể nhƣ: Thứ nhất, cuốn “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của TS. Nguyễn Thị Thu Hà (2009): Cuốn sách này đã nói lên vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội 2
  12. chủ nghĩa nói chung và ở Việt Nam nói riêng, từ đó nêu lên sự cần thiết tất yếu và một số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của chính quyền cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở góc độ chung nhất, tổng quát nhất về vai trò của chính quyền cấp tỉnh khi đất nƣớc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, từ đó có những đánh giá và đƣa ra những giải pháp khắc phục tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh của chính quyền cấp tỉnh nói chung. Thứ hai, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã biên soạn một số cuốn sách hƣớng dẫn, tham khảo có giá trị lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi tỉnh, thành phố ở Việt Nam hiện nay, nhƣ ấn phẩm Sổ tay hướng dẫn sử dụng kết quả điều tra Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cuốn sách này đã đƣa ra những khái niệm về Chỉ số PCI, mục đích xây dựng, cách tiếp cận, tác động của PCI; Báo cáo PCI các năm từ năm 2005 đến năm 2018, trong các báo cáo đã nêu, bên cạnh việc chỉ rõ cách thức và các tiêu chí thực hiện đánh giá báo cáo đã nêu lên những nỗ lực của chính quyền các địa phƣơng trong việc cải thiện và nâng cao điểm các tiêu chí thành phần trong Chỉ số năng lực tranh cấp tỉnh hằng năm. Tuy nhiên, những nội dung trên mới chỉ là hƣớng dẫn chung cho tất cả các địa phƣơng, để áp dụng đƣợc vào một tỉnh nhƣ Bắc Kạn, cần có những nghiên cứu, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Thứ ba, cuốn “Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội” của TS. Nguyễn Đình Dƣơng (2014), cuốn sách này nêu lên khái niệm năng lực cạnh tranh, phƣơng pháp luận để xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thực trạng và những quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. 3
  13. Thứ tƣ, cuốn Hoàn thiện Quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định của TS. Lƣơng Minh Việt, Nguyễn Hoàng Anh (2015), cuốn sách đã đƣa ra những cách hiểu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thực trạng kinh tế xã hội của một địa phƣơng (Nam Định); những hạn chế yếu kém, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nam Định. Và còn nhiều nghiên cứu khác đã tìm hiểu, đánh giá về năng lực cạnh tranh. Đây là một đề tài thu hút nhiều sự quan tâm không chỉ từ phía các địa phƣơng mà còn từ cộng đồng doanh nghiệp. Những công trình nghiên cứu kể trên đã cung cấp cho độc giả những kiến thức cũng nhƣ những thông tin cần thiết về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nói riêng. Tại tỉnh Bắc Kạn, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh là yêu cầu rất thiệt thực và thực sự cần thiết nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận, khai thác, tìm hiểu về thực trạng, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề này. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm cơ sở lý luận và thực tiễn, cơ sở pháp lý về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tỉnh Bắc Kạn thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2019, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế dẫn đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn còn thấp. 4
  14. Thứ ba, đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những yếu tố cấu thành, ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 đến 2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích, xử lý thông tin, so sánh để phân tích, đánh giá. Các phân tích dựa trên số liệu thu thập đƣợc từ nguồn cung cấp ở các Sở, ngành thuộc tỉnh Bắc Kạn (Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Nội vụ; Sở Tƣ pháp; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng) và số liệu trong các tài liệu tham khảo khác của các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu đã công bố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đánh giá một cách khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh 5
  15. Bắc Kạn thông qua bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xác định các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn, từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp đƣợc đề xuất trong đề tài luận văn sẽ góp phần cải thiện phƣơng thức quản lý của chính quyền, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh, thu hút đầu tƣ, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận, hoạt động, sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng tỉnh Bắc Kạn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2019. Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn. 6
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH 1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt, “cạnh tranh” là “cố giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau” [17,tr.144]. Theo K. Marx (1818-1883), nhà triết học, nhà tƣ tƣởng và nhà hoạt động xã hội vĩ đại ngƣời Đức: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” [4,tr.14]. Cạnh tranh là phƣơng thức vận động của thị trƣờng và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi phối sự hoạt động của thị trƣờng. Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là: Quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữ a các ngành, nếu ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều ngƣời để ý và tham gia. Ngƣợc lại, những ngành, lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ có sự thu hẹp về quy mô hoặc sự rút lui của các nhà đầu tƣ. Trong giáo trình Luật Cạnh tranh của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh cạnh tranh đƣợc mô tả bởi ba đặc trƣng cơ bản “Một, cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh”, “Hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người tiêu dùng”, “Ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành thị trường mua hoặc bán sản phẩm” [8, tr.11, 12]. 7
  17. Trong cuốn giáo trình Kinh tế chính trị Mác – LêNin (dành cho các khối ngành không chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trƣờng Đại học, cao đẳng) của Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa “cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình” [4,tr.48], theo đó, “trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường xuyên đối với những người sản xuất hàng hóa” [4,tr.48]. Tại diễn đàn Liên hợp Quốc trong Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian” [7,tr.14]. Trong phạm vi đề tài này, tác giả luận văn xin đƣợc tiếp cận khái niệm về cạnh tranh theo quan niệm cá nhân nhƣ sau: Cạnh tranh là cụm từ để miêu tả sự ganh đua của các chủ thể với nhau trong một môi trƣờng nhất định, bằng cách thức và phƣơng pháp khác nhau nhằm chiếm đƣợc lợi thế tối đa. 1.1.2. Năng lực cạnh tranh 1.1.2.1. Khái niệm, các cấp độ và tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để làm một việc gì” [17,tr 598]. Khái niệm “năng lực cạnh tranh” theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học “năng lực cạnh tranh là khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hoặc toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”[10,tr 349]. 8
  18. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh, xét theo cấp độ có: Năng lực cạnh tranh Quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm. Trong phạm vi đề tài này, tác giả luận văn tiếp cận khái niệm về năng lực cạnh tranh theo quan niệm cá nhân nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng của một ngành, doanh nghiệp, địa phƣơng hay một quốc gia phát huy những lợi thế sẵn có và nắm bắt đƣợc cơ hội để đƣa ngành, doanh nghiệp, địa phƣơng hay quốc gia đó ngày một phát triển ổn định và bền vững so với các ngành, doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực hoặc với các địa phƣơng khác trong cùng một lãnh thổ hoặc với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Nói về cấp độ, năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân thành 4 cấp độ: Thứ nhất, năng lực cạnh tranh ở tầm quốc gia. Theo định nghĩa của Diễn đàn Kinh tế thế giới thì “sức cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác” [7,tr.20]. Nói nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của một quốc gia không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì mà để phân “thắng – thua”, mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả nhƣ thế nào trong các lĩnh vực để đạt đƣợc mức tăng trƣởng nhất định. Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc nhiều vào năng suất sử dụng nguồn lực con ngƣời, tài nguyên vốn của quốc gia, qua mức sống ngƣời dân của quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của quốc gia đƣợc xác định qua các tiêu chí trƣớc hết là mức độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời theo Diễn đàn Kinh tế thế giới, các yếu tố xác định khả năng cạnh tranh đƣợc chia làm 8 nhóm với 200 chỉ số khác nhau, cụ thể: Nhóm 1: Các nhóm chỉ số liên quan đến mức độ mở cửa nền kinh tế (nhƣ thuế, mức độ nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái). 9
  19. Nhóm 2: Nhóm các yếu tố liên quan đến vai trò và hoạt động của chính phủ (bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nƣớc, năng lực của Chính phủ, thuế và mức độ trốn thuế, chính sách tài khóa). Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính (bao gồm các nội dung về khả năng thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả, rủi ro tài chính, chính sách tiết kiệm). Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ (xét năng lực phát triển công nghệ của quốc gia, khả năng khai thác và phát triển công nghệ). Nhóm 5: Các yếu tố về kết cấu hạ tầng nhƣ giao thông liên lạc, kết cấu hạ tầng khác. Nhóm 6: Các yếu tố quản trị (chỉ số và quản trị nguồn nhân lực và các yếu tố không liên quan đến nguồn nhân lực). Nhóm 7: Các yếu tố về lao động (bao gồm các chỉ số về trình độ tay nghề, sự linh hoạt của thị trƣờng lao động). Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế (các thể chế về pháp lý, các luật và văn bản pháp luật). Qua việc đánh giá các nhóm chỉ số, Diễn đàn Kinh tế thế giới có thể rút ra đƣợc kết luận về việc định liệu các chính sách, biện pháp đã đƣợc sử dụng ở Quốc gia đó có thật sự nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của nền kinh tế hay không. Thứ hai, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở cấp độ doanh nghiệp thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc quyết định qua các yếu tố: Một là, chất lƣợng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào cung ứng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hai là, các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp 10
  20. Ba là, yêu cầu và nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ. Bốn là, khả năng về tài chính, nguồn lực, nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Năm là, vị trí hay uy tín của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Sáu là, các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. Qua đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu nhƣ: Thị phần, tức là phần thị trƣờng mà doanh nghiệp chiếm trong tổng dung lƣợng thị trƣờng. Chỉ tiêu này càng lớn thì sự chiếm lĩnh thị trƣờng của doanh nghiệp càng rộng. Năng suất lao động. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đƣợc trình độ quản lý, trình độ lao động và cả trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn thì sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp đó càng cao. Uy tín của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp sẽ đƣợc khẳng định qua sự tin tƣởng của các bạn hàng, số lƣợng các bạn hàng và đối tác làm ăn, đăc biệt là số lƣợng khách hàng lớn. Trong thị trƣờng, uy tín của doanh nghiệp đƣợc đánh giá nổi bật nhất qua thƣơng hiệu. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận, nhƣng để đạt đƣợc các mục tiêu đó, doanh nghiệp phải tạo đƣợc uy tín của mình trên thị trƣờng, tạo đƣợc vị thế của mình trong mắt các bạn hàng. Thứ ba, năng lực cạnh tranh của ngành Năng lực cạnh tranh ngành là khả năng cạnh tranh giữa các ngành kinh tế nhằm đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất, là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp của một ngành với các ngành khác. Đối với năng lực cạnh tranh ngành phụ thuộc vào các yếu tố từ nội tại nhƣ chiến lƣợc phát triển ngành, sản phẩm, công nghệ, mối quan hệ với các 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2