Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
lượt xem 5
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND nói chung và thực tiễn năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng nói riêng, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU TUYẾT NHUNG NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐÔNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU TUYẾT NHUNG NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐÔNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành:Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Lưu Tuyết Nhung
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu chương trình thạc sỹ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia và quá trình thực hiện Luận văn "Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng" học viên đã nhận được sự động viên giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia; Thường trực HĐND tỉnh; UBND tỉnh Cao Bằng; các Ban HĐND tỉnh; Tổ đại biểu HĐND tỉnh; Văn phòng HĐND tỉnh Cao Bằng, Văn phòng UBND tỉnh Cao Bằng; đặc biệt là PGS.TS Trần Thị Diệu Oanh đã tận tình và trách nhiệm trong việc hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này. Do thời gian, điều kiện nghiên cứu của học viên có hạn, không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong thầy, cô có những đóng góp để học viên hoàn thiện nội dung đã nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Học viên Lưu Tuyết Nhung
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CQĐP Chính quyền địa phương MTTQ Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân QH Quốc hội TAND Tòa án nhân dân VBQPPL Văn bản Quy phạm pháp luật VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................ 4 3.1. Mục đích ............................................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ............................................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................... 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 5.1. Phương pháp luận .............................................................................. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 5 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 6 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH........................................................ 7 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .................... 7 1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .................. 7 1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .............................................................................................. 10 1.2. Giám sát và năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .............................................................................................................. 17
- 1.2.1. Khái niệm, nội dung và hình thức giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ..................................................................................... 17 1.2.1.1. Khái niệm giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ..... 17 1.2.2.2. Nội dung giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh....... 19 1.2.2. Khái niệm năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .............................................................................................................. 23 1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ............................................................................................. 26 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.............................................................................................. 35 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và bài học rút ra cho tỉnh Cao Bằng ..................................................................................................................... 38 1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương ................................................... 38 1.4.2. Bài học rút ra cho Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ................. 42 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 45 Chương 2:THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG .......................................... 46 2.1. Cơ cấu, số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .... 46 2.2. Phân tích năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng..................................................................................................... 53 2.2.1. Kiến thức của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng .......... 53 2.2.2. Kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ............ 56 2.2.3. Ý thức và thái độ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ..................................................................................................................... 75 2.3. Đánh giá chung về năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 78 2.3.1. Ưu điểm...................................................................................... 78
- 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 80 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................. 82 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 86 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG.......... 87 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh........................................................................................................ 87 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 90 3.2.1. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh ....................................................... 108 3.2.2. Đổi mới nhận thức về vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .................................................................... 107 3.2.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo đảm nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .............................................................. 103 3.2.4. Đảm bảo tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ................. 90 3.2.5. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ....................................................................................................... 93 3.2.6. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường khả năng hoạt động độc lập của từng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ............................................... 101 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 110 KẾT LUẬN ............................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 114
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh có 3 thành viên (Nhiệm kỳ 2011-2016, căn cứ Điều 52 của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003) quy định: ..................................................................................................... 47 Bảng 2.2. Đối với Thường trực HĐND tỉnh có 8 thành viên (Nhiệm kỳ 2016-2021, căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015) quy định: ...................................................................... 47 Bảng 2.3 Đối với các Ban HĐND tỉnh (Nhiệm kỳ 2011-2016, căn cứ Điều 54 của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003) quy định: ..................... 48 Bảng 2.4. Đối với các Ban HĐND tỉnh (Nhiệm kỳ 2016 -2021, căn cứ khoản 3 Điều 18 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015) quy định: .... 49 Bảng 2.5 Thống kê cơ cấu kết hợp và độ tuổi và của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng (nhiệm kỳ 2011-2016). ................................................................ 50 Bảng 2.6 Thống kê cơ cấu kết hợp và độ tuổi và của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng (nhiệm kỳ 2016-2021). ................................................................ 51 Bảng 2.7 Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác (nhiệm kỳ 2011-2016) ................................................................................................... 52 Bảng 2.8 Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác (nhiệm kỳ 2016-2021) ................................................................................................... 52 Bảng 2.9 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, Quản lý nhà nước (nhiệm kỳ 2011-2016) .................................................................................. 53 Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, Quản lý nhà nước (nhiệm kỳ 2016-2021) .................................................................................. 54
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Những năm qua, hoạt động của QH và HĐND các cấp đã có nhiều chuyển biến, tiến bộ trong việc thực hiện chức năng lập pháp, giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương. Tuy nhiên, không ít đại biểu dân cử, nhất là người đứng đầu địa phương và “tư lệnh ngành” thường e ngại phát biểu ý kiến tại diễn đàn; một số đại biểu năng lực hạn chế, ít liên hệ mật thiết với nhân dân, thiếu hiểu biết thực tiễn đời sống xã hội nên không phản ảnh được ý kiến, nguyện vọng của cử tri, không tỏ rõ được chính kiến của mình trong các phiên họp, kỳ họp của cơ quan dân cử, không làm tròn trách nhiệm là “tiếng nói của nhân dân”. Đảng và Nhà nước ta tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đã và đang có những quyết sách chiến lược đối với việc nâng cao năng lực chủ thể giám sát đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật, để quản lý mọi mặt đời sống xã hội, giữ gìn trật tự, kỷ cương, đấu tranh ngăn chặn phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Giám sát là một trong những chức năng của HĐND nói chung, của người đại biểu dân cử nói riêng, giám sát là việc HĐND sử dụng các phương tiện và công cụ của mình để tìm hiểu việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết do HĐND ban hành được thực thi ra sao, các cơ quan Nhà nước thực hiện như thế nào, trên cơ sở đó để bảo vệ lợi ích của địa phương, của nhân dân và thực hiện quyền giám sát đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, bảo đảm tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Để HĐND thực hiện tốt chức năng này, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu 1
- tố. Trong đó yếu tố năng lực của đại biểu HĐND là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động giám sát của HĐND. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Cao Bằng nói chung và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND tỉnh nói riêng trong thời gian qua vẫn còn hình thức và mang tính thời vụ, còn những cuộc giám sát chưa có phương pháp và quy trình tổ chức chặt chẽ; nội dung giám sát còn dàn trải, chưa đi sâu vào các vấn đề bức xúc, nổi cộm. Hoạt động giám sát tại kỳ họp còn hạn chế, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn chưa sôi nổi. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND còn ít, thiếu chặt chẽ, chưa sâu, chưa được duy trì thường xuyên; kiến thức và kỹ năng hoạt động của không ít đại biểu HĐND còn hạn chế. Những tồn tại trên đã làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng. Những tồn tại trong hoạt động giám sát của đại biểu HĐND tỉnh do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan như: Do sự nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò, chức năng của HĐND; do sự hạn chế về kiến thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND; do chất lượng các kiến nghị qua giám sát chưa cao; do việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát không nghiêm túc; do cơ cấu đại biểu HĐND chưa hợp lý; do sự phối hợp thiếu chặt chẽ; do cung cấp thông tin không kịp thời,... Có nguyên nhân khách quan từ việc chưa có sự hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND, cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của HĐND các cấp còn hạn chế. Từ những tồn tại và nguyên nhân tồn tại nêu trên, để hoạt động giám sát của HĐND tỉnh cũng như đại biểu HĐND tỉnh đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay, tác giả chọn đề tài: "Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng" làm luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong mỗi kỳ bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND việc lựa chọn những người tiêu biểu về đức, tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền 2
- làm chủ của nhân dân bầu vào QH và HĐND có ý nghĩa quyết định góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan quyền lực Nhà nước các cấp. Đây là sự kiện chính trị quan trọng triển khai theo đường lối Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân..Vấn đề năng lực giám sát của đại biểu dân cử trong hệ thống chính trị cấp cơ sở đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau đây: - Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, 12/2003. - Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học Phạm Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. - PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn “Nhân bầu cử Quốc hội và bầu cử HĐND các cấp, suy nghĩ về vấn đề tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3/2011. - Cao Thị Bích Lan “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn hoạt động của HĐND Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội, 2005. - Nguyễn Sỹ Thắng “Nâng cao năng lực giám sát của HĐND thành phố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia TP.HCM, 2004. - Luận văn của tác giả Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nước ta hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ( năm 2010). 3
- - Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Nhận, Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đối với cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp năm 2006 - Tác giả Hồ Thị Hương, luận văn với chủ đề “Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. - Trương Thị Vân “Năng lực đại biểu HĐND quận Long Biên, thành phố Hà Nội” luận văn thạc sĩ, Quản lý công Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội, 2015. - Tác giả Nguyễn Minh Tuấn, luận văn với chủ đề “ Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh KonTum luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công năm 2016. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề năng lực giám sát của đại biểu dân cử, nhưng nghiên cứu tiếp cận vấn đề ở các góc độ khác nhau, ở mỗi địa phương khác nhau và chưa có nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể vấn đề “Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng”. Vì vậy đề tài là mới và không bị trùng lặp với các công trình đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND nói chung và thực tiễn năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng nói riêng, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ vị trí và vai trò của đại biểu HĐND tỉnh, trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu HĐND tỉnh. 4
- - Làm rõ khái niệm giám sát; khái niệm năng lực giám sát của đại biểu HĐND. - Phân tích cơ sở lý luận về nội dung, hình thức giám sát của đại biểu HĐND; phân tích các yếu tố cấu thành năng lực của đại biểu HĐND tỉnh cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh. - Làm sáng tỏ thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 cho đến nay. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn..để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
- - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND tỉnh trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND tỉnh. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Chương 2: Thực trạng năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các đơn vị hành chính các cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cấp trung ương là cấp vĩ mô, tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Cấp tỉnh, huyện, xã (ở địa phương) là cấp cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi tỉnh, huyện, xã tương ứng. Nếu cấp Trung ương đề ra đường lối, chính sách thì cấp địa phương tổ chức thực hiện đường lối, chính sách ấy trong phạm vi địa bàn. Cấp tỉnh là cấp đầu tiên của chính quyền địa phương, là cấp trung gian giữa trung ương và huyện, xã, là cấp có phạm vi quản lý lớn hơn so với cấp huyện và cấp xã. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính. Ở cấp tỉnh, chính quyền địa phương gồm HĐND tỉnh và UBND tỉnh. HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND tỉnh quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND tỉnh do cử tri ở tỉnh bầu ra (theo Điều 18, khoản 1 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015), đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước (theo Điều 113, 115 Hiến pháp năm 7
- 2013). Các quy định trên của Hiến pháp năm 2013 (sau được cụ thể hóa tại khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015) cơ bản kế thừa nội dung của Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 (đã được cụ thể hóa tại Điều 36 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003). Có thể thấy, đại biểu HĐND tỉnh có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị ở tỉnh khi góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân ở địa phương, là phương tiện, là cầu nối của cử tri địa phương với Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước ở địa phương) trong mối quan hệ chính trị. Thông qua bầu cử, cử tri địa phương ủy quyền của mình cho đại biểu HĐND tỉnh để thông qua đại biểu HĐND tỉnh, cử tri thực hiện quyền làm chủ của mình đúng với phương châm: "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" khi tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội ở địa phương (biểu quyết các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương), khi thực hiện quyền giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo về những vi phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước ở địa phương trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.... Ở vị trí đó, đại biểu HĐND tỉnh liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND tỉnh, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cử tri và đại biểu HĐND tỉnh được nhận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình. Ở vị trí là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong tỉnh với các cơ quan nhà nước trong mối quan hệ chính trị thì vai trò của đại biểu HĐND tỉnh là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân trong tỉnh, ở tác dụng góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân địa phương khi họ thực hiện quyền làm chủ của mình. Nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, 8
- nghị quyết của HĐND, tham gia quản lý nhà nước. Qua việc thực hiện nhiệm vụ của mình, vai trò của đại biểu HĐND tỉnh thể hiện trên hai khía cạnh nội dung (thứ nhất: thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước; và thứ hai: thực hiện công vụ địa phương là vận động nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND) cụ thể như sau: + Ở vai trò thực hiện các công vụ của Trung ương giao cho chính quyền địa phương thì HĐND tỉnh giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND tỉnh với tư cách là thành viên HĐND tỉnh sẽ giám sát việc thực hiện công vụ của trung ương giao cho địa phương. Đại biểu HĐND tỉnh phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động giám sát. Qua tiếp xúc cử tri và thực tiễn hoạt động, đại biểu phát hiện những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương, từ đó có ý kiến chất vấn các cá nhân, cơ quan liên quan hoặc kiến nghị với Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh để tổ chức các đoàn giám sát nhằm làm rõ trách nhiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục. Các đại biểu kiến nghị buộc các cá nhân, cơ quan có liên quan phải giải quyết những vấn đề đó. + Ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND tỉnh quyết định chính sách địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Là thành viên của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh tham gia cụ thể hóa chủ trương của cấp ủy, ra quyết định đúng đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng năm, từng giai đoạn; quyết định phân bổ nguồn lực công và nguồn lực đầu tư được huy động từ các thành phần kinh tế hợp lý, đúng quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều hành trong quá trình xem xét, quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. HĐND tỉnh nghiên cứu, phân tích chính sách, lấy ý kiến của cử tri và thông qua các đại biểu HĐND tỉnh quyết định các mục tiêu, các chương trình trọng điểm, danh mục các dự án đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, 9
- kế hoạch, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các lĩnh vực kịp thời, phát huy tác dụng trong thực tiễn cuộc sống. Đại biểu HĐND tỉnh đóng góp trí tuệ và trách nhiệm trong thảo luận để tập thể thống nhất cao trước khi quyết định các vấn đề nêu trên. Trong các kỳ họp, đại biểu thảo luận kỹ từng nghị quyết chuyên đề, những nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau được tách ra để bàn thảo đến khi thống nhất. Các đại biểu tranh luận dân chủ, thẳng thắn về nội dung các nghị quyết trước khi thông qua. Việc tranh luận, đối thoại công khai trước khi tiến hành biểu quyết cho thấy HĐND thực sự là của dân, do dân và vì dân và đại biểu HĐND thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân bởi cơ quan dân cử, các đại biểu dân cử đã nói lên tiếng nói của người dân, lấy lợi ích của nhân dân làm cơ sở để ban hành các quyết sách. 1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1.Trách nhiệm Trách nhiệm của đại biểu HĐND các cấp, cũng như trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh được quy định tại khoản 1 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 (trước đây được quy định tại Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001): "… liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu HĐND có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước"; các nhiệm vụ này được cụ thể hóa tại các điều 93, 94, 95 Luật tổ chức CQĐP 2015 (kế thừa quy định tại các điều 38, 39, 40 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003) như: trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của 10
- công dân. Trách nhiệm của đại biểu HĐND diễn ra trong mối quan hệ với cử tri và nhân dân địa phương, xoay quanh việc phục vụ nhân dân, hoàn thành việc đại diện cho ý chí, nguyện vọng, tiếng nói của nhân dân, bảo đảm cho nhân dân được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn tư cách làm chủ của mình như: quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tránh lộng quyền, lạm quyền, vi phạm nguyên tắc dân chủ, vi phạm pháp luật, để hoạt động của cá nhân, cơ quan đó đi vào nền nếp, minh bạch và hiệu quả; mọi khiếu nại, tố cáo của người dân đều được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh với cử tri và nhân dân ở tỉnh thể hiện: Một là, HĐND tỉnh quyết định các vấn đề của tỉnh được quy định “tại Điều 19 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015”; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh. Như vậy, ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND tỉnh quyết định chính sách địa phương về việc thực hiện công vụ địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thực hiện thì HĐND tỉnh giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND tỉnh với tư cách là thành viên HĐND tỉnh sẽ trực tiếp thực hiện các công vụ địa phương và công vụ của trung ương giao cho địa phương đó. Hai là, trách nhiệm của từng đại biểu HĐND tỉnh như trách nhiệm tham dự kỳ họp HĐND tỉnh, phiên họp HĐND tỉnh, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận, tổng hợp và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Cụ thể: Với trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh, cuộc thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND tỉnh, 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn