intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

29
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng QLNNđối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó rút ra những kết quả đạt được, các mặt tồn tại và nguyên nhân; Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNNđối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÚY LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÚY LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Thừa Thiên Huế, Ngày tháng năm 2018 Học viên Trần Thị Thúy Loan
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian chuẩn bị và thực hiện Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học; các thầy cô giáo; lãnh đạo Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của người hướng dẫn khoa học là TS. Lương Minh Việt đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp,mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Lương Minh Việt. Nhưng do sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2018 Học viên Trần Thị Thúy Loan
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng trong luận văn MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ....... 6 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................. 6 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................... 6 1.1.2. Lý do hình thành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài................ 7 1.1.3. Các loại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................. 9 1.1.4. Những hiệu quả mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại đối với sự phát triển KT-XH ..................................................................... 9 1.1.5. Những bất lợi đối với quốc gia có các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên lãnh thổ ........................................................................................ 11 1.1.6. Điều kiện để đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể vào được các quốc gia ........ 12 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................................................................. 14 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................................... 14 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................................... 15 1.2.3. Đối tượng, phạm vi của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................................... 16 1.2.4. Những nội dung của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................................................... 19 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương và những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn của tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................ 24
  6. 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................................ 24 1.3.2. Những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn của tỉnh Thừa Thiên Huế ....... 27 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 28 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯTRỰC TIẾP NƯỚCNGOÀI TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..................................................... 29 2.1. Thực trạng thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................ 29 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế ............. 29 2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 31 2.1.3. Đánh giá sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................... 40 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................... 45 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách ....................................................... 45 2.2.2. Chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh ............................................................... 47 2.2.3. Xây dựng và công bố danh mục đầu tư của tỉnh ........................................... 50 2.2.4. Cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ............................................ 51 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư ......................................... 52 2.2.6. Cải cách tổ chức bộ máy và công tác cán bộ quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................................................................. 53 2.2.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính ........................................................... 53 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................... 54 2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 54 2.3.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................... 56 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................. 57 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 59 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......................... 60 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng ................. 60 3.1.1. Bối cảnh quốc tế .......................................................................................... 60 3.1.2. Bối cảnh trong nước .................................................................................... 61 3.1.3. Sự ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và trong nước đến việc thu hút FDI tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.............................................................................. 62
  7. 3.2. Định hướng phát triển và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020............................................................................................................... 64 3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 . 64 3.2.2. Định hướng thu hút FDI tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 ...................... 70 3.2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020............................................................................................................... 72 3.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ............................... 73 3.3.1. Nâng cao chất lượng pháp luật và thể chế quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 74 3.3.2. Nâng cao tính toàn diện và đồng bộ của quản lý nhà nước ........................... 74 3.3.3. Tạo nên sự thuận lợi hơn cho các chủ doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................................................................... 75 3.3.4. Tạo sức hút hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế có uy tín ............................. 75 3.3.5. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 76 3.3.6. Đổi mới việc tìm hiểu thông tin về các nhà đầu tư tiềm năng ....................... 76 3.3.7. Hoàn thiện công tác quy hoạch các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 76 3.3.8. Đổi mới công tác thanh tra, giám sát các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................................................................. 77 3.3.9. Đổi mới công tác hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................................................................................. 78 3.3.10. Đổi mới công tác quản lý các khu công nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài78 3.3.11. Điện tử hóa mối quan hệ quản lý Nhà nước giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh ........................................................................................... 79 3.3.12. Minh bạch, đồng bộ hóa mọi thông tin pháp luật, thể chế hành chính Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao thuận tiện nhất đến các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................................................... 80 3.4. Những giải pháp nhằm hiện thực hóa hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.............................................................................................................. 80 3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ..................................................... 80 3.4.2. Tổ chức lại bộ máy xúc tiến đầu tư theo hướng tập trung, hiệu quả; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư............. 81
  8. 3.4.3. Cải cách thủ tục hành chính ......................................................................... 84 3.4.4. Xây dựng đồng bộ, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ .................... 84 3.4.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 85 3.5. Kiến nghị ........................................................................................................ 86 3.5.1. Đối với Quốc hội ......................................................................................... 86 3.5.2. Đối với Chính phủ ....................................................................................... 86 3.5.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh vực Trung ương.. 87 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 88 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DNFDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐTNN : Đầu tư nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GCNĐT : Giấy chứng nhận đầu tư HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế KCN, KKT : Khu công nghiệp, khu kinh tế KT-XH : Kinh tế - xã hội ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức QLNN : Quản lý Nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu thu hút vốn FDI qua các giai đoạn ................................. 32 Bảng 2.2. Tỷ trọng vốn đăng ký chia theo từng giai đoạn ...................................... 33 Bảng 2.3. Tình hình thu hút FDI trong năm 2017 .................................................. 33 Bảng 2.4. Phân nhóm DNFDI theo ngành, lĩnh vực đầu tư .................................... 34 Bảng 2.5. Đầu tư FDI tại tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo quốc gia ........................ 35 Bảng 2.6. Đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo địa bàn đầu tư .................... 37 Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu hoạt động SXKD của các doanh nghiệp FDI ................. 38 Bảng 2.8. So sánh về vốn....................................................................................... 40
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu của luận văn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) trở thành xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực (năm 1988, đã được bổ sung, sửa đổi năm 2014), các DNFDI đã khẳng định được vị trí của mình và trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút vốn FDI góp phần tăng trưởng kinh tế và kim ngạch xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nâng cao trình độ khoa học công nghệ; giải quyết việc làm cho người lao động; làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân. Muốn thu hút FDI có hiệu quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác thu hút FDI như ban hành và tổ chức thực hiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động FDI, trong đó rất chú trọng việc nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả QLNN về lĩnh vực này. Theo đó, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về FDI ngày càng được hoàn thiện, có tính khả thi cao, điều chỉnh khá toàn diện hoạt động của các DNFDI. Thừa Thiên Huế là địa phương được đánh giá có nhiều lợi thế so sánh trong phát triển KT-XH, đặc biệt là các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa - lịch sử. Cùng với các tỉnh và thành phố khác trong nước, những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều cố gắng trong việc thu hút vốn FDI để đẩy mạnh phát triển KT-XH. Nhìn chung, công tác QLNN về hoạt động của các DNFDI trên địa bàn tỉnh đã và đang dần đi vào chiều sâu, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong quản lý nguồn lực FDI các cấp; hoạt động xúc tiến đầu tư cũng đã có nhiều đổi mới về phương thức và nâng cao chất lượng, qua đó góp phần không nhỏ trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy việc chuyển lợi thế so sánh này thành 1
  12. lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, thúc đẩy KT-XH tỉnh nhà phát triển vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN về các DNFDI trên địa bàn tỉnh vẫn còn những bất cập như: Tốc độ thu hút FDI thấp so với cả nước; Hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ; Cơ cấu đầu tư vào các khu vực trên địa bàn tỉnh chưa đồng đều; Sử dụng Công nghệ và thiết bị lạc hậu; Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách có nhiều thay đổi; Sự liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế trong tỉnh còn lỏng lẻo; Trình độ của nguồn nhân lực còn chưa cao; Việc phân cấp quản lý, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến hoạt động thu hút FDI còn chưa hợp lý, chưa phù hợp với năng lực, trình độ, chưa rõ trách nhiệm, nhiều đầu mối, nhiều ngành tham gia. Do vậy, hoàn thiện QLNN đối với DNFDI trên địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế để các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của tỉnh vừa là vấn đề cấp bách, đồng thời cũng là vấn đề cơ bản lâu dài đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây cũng là lý do để học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về QLNN đối với các DNFDI là một vấn đề nghiên cứu có tầm phổ quát, vậy nên hệ thống tư liệu nghiên cứu xung quanh đề tài này cũng khá phong phú, đa dạng. Trong quá trình làm luận văn, học viên đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài viết về QLNN đối với các DNFDI như: - Đào Quang Thu (2013), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, 25 năm thu hút và phát triển”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức năm 2013, đã phân tích, đánh giá những kết quả đạt được của FDI, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế của khu vực FDI. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng thu hút FDI trong giai đoạn tới. - Nguyễn Thị Thanh Hải (2015), “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận 2
  13. văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra một số nội dung sau: (1) Cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về DNFDI, khẳng định vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế; nêu lên sự cần thiết khách quan của công tác QLNN đối với loại hình DNFDI hiện nay. (2) Nêu hoạt động của các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp đó, các thành tựu đạt được, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém đó. (3) Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Nguyễn Thị Chiêu (2017), “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia; Nguyễn Văn Hùng (2010), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh... Các đề tài nghiên cứu này đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN đối các DNFDI trong những năm qua, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và các địa phương ở Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các DNFDI ở địa phương mà đề tài tiến hành nghiên cứu. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của QLNN đối với hoạt động FDI nói chung và các DNFDI nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống về QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bởi vậy, đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” của học viên vẫn đảm bảo tính mới mẻ và cấp thiết, học viên hi vọng sẽ góp thêm một tiếng nói vào diện mạo chung khi nghiên cứu các vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN đối với các DNFDI, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn vấn đề QLNN đối với các DNFDI 3
  14. trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Khái quát và hệ thống hoá một số lý luận cơ bản của việc hoàn thiện QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; - Phân tích thực trạng QLNNđối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó rút ra những kết quả đạt được, các mặt tồn tại và nguyên nhân; - Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNNđối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác QLNN của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với các DNFDI. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về không gian - Nội dung QLNN đối với các DNFDI. - Cơ chế chính sách QLNN đối với các DNFDI. - Hoạt động của các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2.2. Về thời gian Từ năm 2013 đến 2017 và thời gian của tầm nhìn định hướng đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu, văn bản về FDI, DNFDI, QLNN về DNFDI; các tài liệu về hoạt động của các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2017 để làm cơ sở lí luận cho các vấn đề nghiên cứu trong chương 1. 5.2. Phương pháp thống kê, phân tích Tổng hợp và phân tích các số liệu về DNFDI và tình hình phát triển KT-XH của tỉnh Thừa Thiên Huế để làm cơ sở thực tiễn khi nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh được đề cập ở chương 2. 4
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn tập hợp, hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về công tác QLNN đối với các DNFDI. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã nêu các ưu điểm, hạn chế của DNFDI. Căn cứ vào thực trạng QLNN đối với các DNFDI tại Thừa Thiên Huế, luận văn đã phân tích, đánh giá, rút ra những kết quả đạt được, các mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn cấp tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. [23] Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở một nước khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 đề cập đến khía cạnh khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp. Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ bản giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư. 1.1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tại Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam: “DNFDI gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”.[7] Luật đầu tư năm 2014, không đề cập cụ thể đến DNFDI nhưng có đề cập đến đầu tư kinh doanh và nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà 6
  17. đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” và “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.” [8] Tuy có rất nhiều cách hiểu, cách quan niệm khác nhau nhưng có thể hiểu một cách chung nhất là: DNFDI là doanh nghiệp trong đó nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư toàn bộ hoặc một phần; trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu sinh lời phù hợp với các quy định của luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế. Theo khái niệm này, DNFDI khác với các doanh nghiệp khác trong nước là do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư toàn bộ, hoặc một phần. Về quyền quản lý doanh nghiệp thì có thể trực tiếp hoặc tham gia tùy theo lượng vốn góp. Mục đích của DNFDI trước hết và chủ yếu là ở lợi nhuận và chịu sự điều chỉnh của pháp luật cả quốc gia sở tại và pháp luật quốc tế. 1.1.2. Lý do hình thành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Thông thường, người dân nước nào thì sinh cơ lập nghiệp ở nước đó, hoặc sẽ đi xuất khẩu lao động, đi làm thuê ở nước ngoài. Bên cạnh đó, từ lâu ở nhiều nước trên thế giới cũng có những doanh nghiệp mà chủ nhân của nó là người nước ngoài, nhưng những người nước ngoài này có “địa vị pháp lý” hoặc “tư cách pháp nhân/tư cách thể nhân” khá đa dạng và có tính ngẫu nhiên, như ngoại kiều, người di tản, di cư, người tị nạn... khác hẳn những chủ nhân của các doanh nghiệp được gọi là DNFDI ngày nay. Vậy tại sao cần có loại DNFDI này ở các nước mà trước hết là các nước đang hay chậm phát triển. Thứ nhất, tất cả các quốc gia trên thế giới đều có nhu cầu toàn diện và không ngừng tăng, trong khi đó, không có quốc gia nào đủ nguồn lực để SXKD nhằm đáp ứng nhu cầu toàn diện và không ngừng tăng đó. Về nhu cầu, dân nước nào cũng cần ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, vui chơi giải trí... với chất lượng ngày càng cao. Cùng với nhu cầu của sinh hoạt là 7
  18. nhu cầu về tư liệu sản xuất, cụ thể là năng lượng, nguyên liệu, máy móc thiết bị,.. từ thô sơ, sơ cấp đến hiện đại, cao cấp. Về nguồn lực, không phải quốc gia nào cũng có đủ nguồn tài nguyên, đủ vốn, đủ “người tài”, gọi một cách chính xác về thuật ngữ là “lao động chất lượng cao”. Ngay cả Liên bang Xô Viết trước đây, với diện tích bằng 1/6 diện tích toàn thế giới, hay như Trung Quốc, Ấn Độ, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ngày nay... cũng không phải là nước có tất cả mọi nguồn lực. Bên cạnh đó, còn rất nhiều nước thiếu nguyên liệu vì nghèo tài nguyên hoặc có tài nguyên nhưng là thứ tài nguyên cực khó khai thác, sử dụng như Nhật Bản, Việt Nam và nhiều nước Châu Âu. Đã từ lâu, dân Việt Nam không dám chủ quan là đất nước mình có “rừng vàng, biển bạc”, vì rừng hiện nay đã bị khai thác nhiều, còn biển thì tuy có dầu mỏ, nhưng với vốn đầu tư và trình độ hiện tại thì người Việt khó để làm ra các sản phẩm có hiệu quả. Chúng ta tuy đã khai thác được dầu mỏ nhưng là nhờ sự trợ giúp về công nghệ của các nước khác, tuy nhiên chúng ta lại xuất khẩu dầu thô thay vì chế biến ra các sản phẩm của hóa dầu, chính vì vậy lợi nhuận không cao. Thứ hai, trong mọi việc, điển hình là trong SXKD, việc phân công chuyên môn hóa, kế đó là hiệp tác lao động chặt chẽ và tin cậy nhau, là con đường khoa học, hợp lý nhất để mọi công việc được tiến hành với năng suất cao, hiệu quả lớn. Người Việt Nam từ xưa đã xem trọng và phát huy sự chuyên môn hóa trong sản xuất, chính vì vậy, trong mọi hoạt động, người Việt Nam đều đi theo hướng chuyên sâu, việc hình thành nên các làng nghề chuyên biệt, truyền thống là một ví dụ cụ thể. Việc phân công chuyên môn hóa giúp cho công việc trôi chảy, dễ kiểm soát và một người chuyên sâu vào công việc thì sẽ giỏi và dễ xử lý những tình huống khó khăn xảy ra, mang lại năng suất cao, hiệu quả lớn trong công việc. Và trên phạm vi toàn thế giới, toàn cầu hóa và HNKTQT chính là việc làm theo sự phân công chuyên môn hóa đó. Thứ ba, trên tầm quốc tế, sự toàn cầu hóa và HNKTQT được tiến hành theo bốn kênh chính sau đây: 8
  19. Một là, trao đổi hàng hóa, gọi khác đi là “ngoại thương”. Hai là, trao đổi lao động hoặc dịch vụ. Riêng về lao động, nói giản đơn là xuất - nhập khẩu lao động. Ba là, trao đổi trí tuệ hay xuất nhập khẩu phát minh sáng chế với nhiều cấp độ khác nhau về quyền sở hữu trí tuệ. Bốn là, xuất nhập khẩu vốn đầu tư, trong đó có hai dạng: - Cho vay đầu tư, gọi tắt tiếng Anh là ODA. - Các công dân, tổ chức công dân mang vốn của mình sang nước ngoài mở doanh nghiệp và trực tiếp SXKD. Loại vốn đi theo lối này gọi tắt tiếng Anh là FDI, các doanh nghiệp được tạo nên bằng vốn này gọi là DNFDI. 1.1.3. Các loại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Xuất hiện và hoạt động ở nước ngoài, FDI tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp cơ bản sau đây: - DNFDI độc lập: Đó là các DNFDI không tham gia vào các nhóm DN nào của bản xứ. - DNFDI hợp tác: Đó là các DNFDI độc lập về vốn, về quyền SXKD nhưng là thành viên của một tổ hợp kinh tế nào đó của bản xứ để cùng thực hiện một chương trình mục tiêu chung nào đó, như tổ hợp hóa - dầu, tổ hợp chế biến xenlluloz, tổ hợp cơ khí - luyện kim, tổ hợp công nghiệp vật liệu xây dựn... - DNFDI liên doanh: Đó chính là các công ty cổ phần, trong đó, FDI chỉ là một phần của vốn SXKD của một công ty cổ phần nào đó, phần còn lại là vốn của nhà nước hoặc của doanh nhân nước sở tại. Mỗi loại hình DNFDI kể trên luôn có sự đấu tranh, mâu thuẫn lẫn nhau giữa nước sở tại và với chủ FDI. Nhìn chung, các chủ FDI đều thích tự do, vì vậy, khi xin phép đầu tư, họ thường cố gắng thương thuyết để được thành lập DNFDI dạng thứ nhất. Còn nước sở tại thì thường muốn FDI tồn tại dưới dạng thứ hai và ba, vì lợi ích quốc gia về nhiều mặt, cả kinh tế lẫn văn hóa xã hội, khoa học và công nghệ, trật tự trị an,.. 1.1.4. Những hiệu quả mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại đối với sự phát triển KT-XH 9
  20. FDI góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thu ngân sách Nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, sự tồn tại và hoạt động của các DNFDI là yếu tố tích cực để thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh môi trường sản xuất kinh doanh, từ đó buộc các doanh nghiệp trong nước phải đầu tư đổi mới công nghệ; cải tiến công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. FDI giúp cho nước tiếp nhận đầu tư tháo gỡ những khó khăn, lúng túng ban đầu về thị trường, kinh nghiệm quản lý - kinh doanh quốc tế, hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách tài chính, tiền tệ, phát triển hạ tầng cứng - mềm, các thủ tục hải quan, thủ tục thuế, cải cách hành chính mà nhất là thủ tục hành chính,… Xét về tổng thể, các DNFDI đóng góp nguồn vốn không nhỏ cho ngân sách Nhà nước. Đặc biệt FDI là một nguồn quan trọng khác để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho bên nhận đầu tư, hơn nữa, lượng vốn vay này thường có thời gian trả nợ vốn vay khá linh hoạt. Chuyển giao và phát triển công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Đối với những địa bàn kinh tế lạc hậu, chủ yếu dựa vào khu vực nông nghiệp thì việc chuyển giao công nghệ thông qua các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là một giải pháp khá tiết kiệm và an toàn. FDI thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật công nghệ, thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao. FDI góp phần tích cực trong việc phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm ở địa phương nhận đầu tư, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động như may mặc, điện tử, chế biến, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư. FDI giúp cho việc hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt. FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển xuất, nhập khẩu. Thông qua xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất. FDI góp phần thúc đẩy trao đổi thông tin, tăng cường kiến thức 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2