intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

25
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...../..... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG TẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI QUẬN TÂN PHÚ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...../..... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG TẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI QUẬN TÂN PHÚ – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, với sự hỗ trợ, hướng dẫn khoa học từ Tiến sĩ Lương Minh Việt. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng trên các tạp chí, các website và các tác giả khác đều được liệt kê tại phần tài liệu tham khảo. Các số liệu trong luận văn đều là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng về kết quả luận văn và cam đoan luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Trung Tấn 1
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và hoàn thành đề tài luận văn này, bản thân tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn từ tập thể thầy cô Học viện Hành chính và các bạn trong lớp cao học HC21.N6. Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lương Minh Việt đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn một cách tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc và quý thầy cô Khoa sau đại học đã tạo điều kiện để tôi học tập và hoàn thành chương trình khóa học. Tác giả cũng xin chân thành cám ơn đến các anh/chị lãnh đạo Phòng Kinh tế quận Tân Phú, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tân Phú đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm tài liệu và dữ liệu để hoàn thành luận văn. Do hạn chế về trình độ chuyên môn và không thuộc lĩnh vực công tác, vì vậy luận văn sẽ có nhiều thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên, của lãnh đạo quận và các tác giả đi trước hoặc sau này để nội dung nghiên cứu của luận văn được hoàn thiện hơn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Trung Tấn 2
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT XHCN: Xã hội Chủ nghĩa KDCT: Kinh doanh cá thể TM-DV: Thương mại – Dịch vụ CN-XD: Công nghiệp – xây dựng GDP: Tổng sản phẩm quốc nội UBND: Ủy ban nhân dân 3
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng số liệu 2.1: So sánh số lượng doanh nghiệp và Hộ kinh doanh cá thể …………………………………………………………………....... 43 Bảng số liệu 2.2: So sánh giá trị sản xuất của ngành Công nghiệp – xây dựng với Thương mại – dịch vụ ………………………………………..... 44 Bảng số liệu 2.3: Tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ ………..... 45 Bảng số liệu 2.4: Tình hình phát triển hộ kinh doanh TM-DV ......... 46 Bảng số liệu 2.5: Số lượng hộ kinh doanh cá thể ngưng hoạt động kinh doanh ……………………………………………………….............. 48 Bảng số liệu 2.6: Mức đóng góp thuế của hộ kinh doanh cá thể …… 49 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng đóng góp của TM-DV vào cơ cấu kinh tế quận vào năm 2016 .......................................................................................... 46 Biểu đồ 2.2: Lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh ....................... 47 Biểu đồ 2.3: Lĩnh vực hoạt động của hộ kinh doanh cá thể ………. 47 4
  7. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang LỜI CAM ĐOAN ………………………………………. 1 LỜI CÁM ƠN …………………………………………… 2 MỤC LỤC ………………………………………………. 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT …… 4 DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………… 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ……………………. 6 MỞ ĐẦU …………………………………………………….... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ………………………… 9 1.1. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể …………………… 9 1.1.1. Hộ kinh doanh ……………………………………… 9 1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể ......................... 10 1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế ... 12 1.1.4. Thương mại …………………………………………. 15 1.1.4.1 Khái niệm ………………………………………….... 15 1.1.4.2 Đặc điểm của thương mại ………………………… 17 1.1.5. Dịch vụ ……………………………………………… 18 1.1.5.1 Khái niệm …………………………………………..... 18 1.1.5.2 Đặc điểm của dịch vụ ……………………………..... 20 1.1.6. Thương mại – dịch vụ ………………………………. 22 1.1.6.1. Đặc điểm của thương mại – dịch vụ ....................... 22 1.1.6.2. Vai trò của thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế … 24 5
  8. 1.2. Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ .................................................... 25 1.2.1. Quản lý nhà nước ………………………………... 25 1.2.1.1. Quản lý nhà nước về kinh tế ……………………. 25 1.2.1.2. Quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ ……… 26 1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ và quản lý nhà nước đối với hộ KDCT hoạt động trên lĩnh vực TM-DV ……… 27 1.2.1.4. Vai trò quản lý nhà nước đối với TM-DV ................... 29 1.2.2. Sự tác động của quá trình hội nhập quốc tế hiện nay đến nền kinh tế Việt Nam …………………………………………………………… 31 1.2.2.1. Mặt tích cực ………………………………………............ 31 1.2.2.2. Mặt hạn chế, khó khăn ……………………………......... 32 1.3. Kinh nghiệm của các quận và bài học rút ra cho quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ………………………………………… 33 1.3.1. Kinh nghiệm của quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh ....... 33 1.3.2. Kinh nghiệm của quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh ....... 35 1.3.3. Kinh nghiệm của quận 10, TP. Hồ Chí Minh ….............. 36 1.3.4. Bài học rút ra cho quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh ...... 37 Tiểu kết chương 1 …………………………………………........... 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………………………………....... 40 2.1. Khái quát về quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ........ 40 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, lịch sử hình thành của quận Tân Phú ... 40 2.1.1.1. Về vị trí địa lý ……………………………………………… 40 2.1.1.2. Về dân cư …………………………………………………… 40 2.1.1.3. Về cơ sở hạ tầng …………………………………………… 41 6
  9. 2.1.2. Tình hình hoạt động hộ KDCT trên lĩnh vực TM-DV ....... 42 2.1.2.1. Hoạt động TM-DV của quận Tân Phú ………………… 42 2.1.2.2. Hoạt động của hộ KDCT trên lĩnh vực TM-DV ……… 45 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại dịch vụ ………………………………………………….......... 49 2.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ ……………………………………................ 49 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại dịch vụ ……………………………………………………………… 50 2.2.2.1. Khái quát về bộ máy quản lý nhà nước về TM-DV ……… 50 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ tại quận Tân Phú ………………………………………… 52 2.2.3. Công tác quy hoạch đối với hộ kinh doanh TM-DV ........... 55 2.2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch TM-DV trong thời gian qua ………………………………………………………………………… 55 2.2.3.2. Công tác quy hoạch hộ kinh doanh tại các chợ truyền thống ………………………………………………………………………… 57 2.2.3.3. Công tác quy hoạch hộ kinh doanh tại các tuyến đường chuyên doanh ………………………………………………………………… 58 2.2.4 Công tác kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh TM-DV ……………………………………………………… 60 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thương mại – dịch vụ trên địa bàn quận Tân Phú ……………… 63 2.3.1. Về kết quả đạt được ………………………………………. 63 2.3.2. Những hạn chế tồn tại …………………………………….. 64 2.3.3. Nguyên nhân ………………………………………………. 65 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan …………………………………… 65 7
  10. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ……………………………… 67 Tiểu kết chương 2 ………………………………………………. 69 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KDCT TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………….. 70 3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể …………………………………… 70 3.1.1. Quan điểm, chủ trương hiện nay của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân và ngành TM-DV ………………….. 70 3.1.2. Phương hướng, chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………………………………… 72 3.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành thương mại – dịch vụ tại địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2015 – 2020……………………… 74 3.1.3.1. Mục tiêu phát triển ngành TM-DV của quận Tân Phú ... 74 3.1.3.2. Nhiệm vụ phát triển ngành TM-DV của quận Tân Phú ... 74 3.1.3.3. Định hướng phát triển hộ kinh doanh thương mại - dịch vụ của quận Tân Phú ……………………………………………………… 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể ……………………………………………. 80 3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch – phát triển hạ tầng ……… 80 3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước và cải cách hành chính ...81 3.2.2.1. Công tác quản lý nhà nước ……………………………… 81 3.2.2.2. Công tác cải cách hành chính …………………………… 83 3.2.2.3. Xây dựng mô hình “một cửa” liên thông trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế (phối hợp giữa các phòng, ban, ngành có liên quan đến hoạt động kinh tế) ………………………………………….............. 83 8
  11. 3.2.3. Nhóm giải pháp về định hướng, bảo vệ, hỗ trợ hoạt động kinh doanh TM-DV và hoàn thiện các tuyến đường chuyên doanh ….............. 85 3.2.3.1. Định hướng ……………………………………………… 85 3.2.3.2. Bảo vệ …………………………………………………… 87 3.2.3.3. Hỗ trợ …………………………………………………… 88 3.2.3.4. Hoàn thiện các tuyến đường chuyên doanh ………… 89 3.2.4. Tạo dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và an toàn .... 90 3.2.4.1. Về thuế …………………………………………………… 90 3.2.4.2. Về nguồn vốn …………………………………………… 91 3.2.4.3. Về vấn đề trật tự lòng lề đường ……………………… 92 3.2.4.4. Về khả năng phát triển ………………………………… 92 3.2.5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực kinh tế …………………………… .... 92 3.2.5.1. Đối với chính quyền địa phương ………………………… 93 3.2.5.2. Đối với mỗi cán bộ công chức …………………………… 94 3.3. Kiến nghị ………………………………………………........... 94 3.3.1. Đối với Chính phủ ……………………………………....... 94 3.3.2. Đối với UBND Thành phố Hồ Chí Minh …………............ 96 Tiểu kết chương 3 …………………………………………............. 98 KẾT LUẬN ………………………………………………............... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 100 9
  12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, với việc tham gia vào nền kinh tế thị trường đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội nước ta. Nền kinh tế nước ta được Đảng xác định là nền kinh tế có 5 thành phần, gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, trên cơ sở tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã khẳng định: "Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật” [13]. Với việc xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế trong nước phát triển. Đối với hộ KDCT (hay kinh tế cá thể, hay kinh tế hộ gia đình), cùng với kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân là các bộ phận cấu thành kinh tế tư nhân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hộ kinh doanh cá thể hiện nay đang có sự phát triển năng động và hoạt động rộng khắp trong các lĩnh vực từ thương mại – dịch vụ đến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… và trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ,... Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cá thể đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, có khả năng giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn dân cư, có tính linh hoạt trong hoạt động, sức sống mạnh mẽ. 1
  13. Tuy nhiên, trái với sự phát triển nhanh và năng động, khả năng thu hút lao động lớn của hộ kinh doanh cá thể nhưng loại hình kinh tế này vẫn chưa được Nhà nước ta chú trọng phát triển một cách bài bản, hiệu quả. Chủ yếu hộ kinh doanh cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và hộ gia đình mình là chính; có quy mô nhỏ lẻ, điều kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế; hoạt động mang tính tự chủ cao, dựa vào kinh nghiệm là chính và những bí quyết gia truyền trong sản xuất được tích lũy từ nhiều thế hệ nhất là trong các ngành nghề truyền thống. Trong công tác quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà nước ta chỉ đưa ra các chính sách chung cho một hoặc nhiều thành phần kinh tế để tạo điều kiện phát triển theo đúng định hướng, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế cả nước. Đối với hộ kinh doanh cá thể, Nhà nước ta chưa có chính sách nào dành riêng cho sự phát triển của loại hình này. Vì vậy, trong công tác quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi phát triển loại hình này trong nền kinh tế. Chẳng hạn như: + Về chính sách vay vốn, hiện nay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư 39 về trách nhiệm hoàn trả vốn vay là của cá nhân vay vốn. Việc vay vốn của cá nhân không ràng buộc trách nhiệm của hộ kinh doanh. Như vậy có thể hiểu hộ kinh doanh cá thể không phải là chủ thể vay vốn mà chủ thể vay vốn là cá nhân. Điều này sẽ gây khó khăn cho hộ kinh doanh cá thể trong việc xác định mục đích vay vốn để sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng và mức lãi suất cũng sẽ khác nhau tùy theo mục đích. + Việc xác định thuế và công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cũng là một bất cập. Vì hiện nay, rất nhiều hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động nhưng không đăng ký kinh doanh và cũng rất nhiều hộ đã đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế nhưng khi đăng ký lại khai mức đầu tư nhỏ để được đóng thuế ít hơn; một số trường hợp còn móc nối với cán bộ 2
  14. quản lý khi xác minh địa điểm, quy mô vốn đầu tư để được đóng thuế ít hơn so với quy định. Điều này dẫn đến việc thất thu thuế đối với loại hình này là rất lớn, ảnh hưởng đến nguồn ngân sách của Nhà nước, của địa phương và khả năng cạnh tranh, sự công bằng trong quản lý thuế giữa các hộ kinh doanh cá thể với nhau. + Khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể cũng đặt ra vấn đề nan giải đối với công tác quản lý, vì hiện nay, số lượng hộ kinh doanh cá thể rất lớn, việc hộ kinh doanh cá thể sản xuất kinh doanh theo hướng tự phát, nguồn nguyên liệu sản xuất không rõ nguồn gốc và một số hộ kinh doanh cá thể còn sản xuất kinh doanh những mặt hàng cấm, hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho họ. Tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh, khi mới thành lập được xem là một quận vùng ven của Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng 12/2003 trên cơ sở chia tách từ quận Tân Bình, với nền công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu và phát triển tự phát. Xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, Đảng bộ, chính quyền quận đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp đầu tư, chuyển đổi ngành nghề để làm ăn đạt hiệu quả cao, góp phần tạo việc làm cho nhân dân và tham gia phát triển nền kinh tế chung của quận. Bên cạnh đó, quận đã thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như: đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, ưu đãi nhà đầu tư; mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; di dời, chuyển đổi ngành nghề của các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm do quận quản lý; tổ chức các hội nghị mời gọi đầu tư…Đặc biệt là quận đã tập trung thực hiện đề án chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, thương mại-dịch vụ đã giúp tốc độ tăng 3
  15. trưởng kinh tế của quận năm sau cao hơn năm trước, các thành phần kinh tế phát triển nhanh với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh cá thể cũng tăng trưởng khá cao và chiếm tỷ trọng khá lớn, góp phần đưa nền kinh tế của quận ngày càng phát triển. Bên cạnh những đóng góp tích cực của các hộ kinh doanh cá thể vào sự phát triển chung của kinh tế quận Tân Phú như việc tạo ra việc làm, cải thiện thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Các hộ kinh doanh cũng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh như vi phạm không đúng ngành nghề đăng ký, kinh doanh những mặt hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không thực hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường, về thuế hoặc lao động không có hợp đồng,… Một số hộ kinh doanh đầu tư máy móc, thiết bị với công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Với những mặt phát triển và hạn chế được nêu trên, với tình hình phát triển kinh tế của quận trong thời gian tới theo hướng chuyển dịch cơ cấu đã đặt ra cho quận cần phải có một cách thức quản lý mới, hiệu quả hơn nhằm giải quyết những khó khăn, hạn chế tối đa những tác động tiêu cực mà các hộ kinh doanh cá thể có thể mang lại. Với sự phát triển tự phát của hộ kinh doanh thì cần phải làm như thế nào để quản lý một cách tốt nhất, hiệu quả nhất nhằm đáp ứng việc phát triển để thực hiện thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận theo kế hoạch đã đề ra. Với những hiểu biết của mình và mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của quận trong thời gian tới, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài luận văn về “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với sự phát triển của quận Tân Phú. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 4
  16. Qua tham khảo các luận văn có nội dung đề tài nghiên cứu liên quan của các tác giả đi trước, nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đều nói đến vai trò quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế nói chung và lĩnh vực thương mại – dịch vụ nói riêng ở một số địa phương cụ thể trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bản thân tác giả đã tham khảo được một số luận văn như sau: + Luận văn của tác giả Huỳnh Cách Mạng (niên khóa 2006-2008) “Các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ trên địa bàn cấp quận giai đoạn 2008 – 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung tập trung vào công tác quản lý nhà nước và đề ra các giải pháp phát triển về thương mại và dịch vụ trên địa bàn cấp quận (chủ yếu từ thực trạng của quận Phú Nhuận để thực hiện đề tài nghiên cứu) và không phân biệt đối tượng nghiên cứu là doanh nghiệp hay hộ kinh doanh. + Luận văn của tác giả Đặng Thùy Khánh Vân (niên khóa 2008-2011) “Quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung luận văn đề cập đến quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh. + Luận văn của tác giả Trần Thị Kim Liễu (niên khóa 2012-2015) “Quản lý nhà nước đối với thương mại dịch vụ tại Quận 3”. Tác giả đã tiếp cận công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại – dịch vụ và đối tượng nghiên cứu cũng không phân biệt là doanh nghiệp hay hộ kinh doanh. + Khóa luận của tác giả Phạm Thị Oanh (2010) đã thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh thương mại – dịch vụ trên địa bàn quận 10 Thành phồ Hồ Chí Minh”, đây là bài khóa luận được nghiên cứu khá kỹ về hộ kinh doanh TM-DV đang hoạt động trên địa bàn quận 10, một trong 5
  17. những quận trung tâm có sự phát triển khá cao về lĩnh vực TM-DV của thành phố. Thông qua các đề tài trên, đã góp phần thuận lợi trong việc tham khảo và tiếp cận cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thương mại – dịch vụ để giúp tác giả hoàn thành đề tài được giao. Như vậy, với đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể (hoạt động trên lĩnh vực thương mại – dịch vụ) trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh đến nay chưa có công trình nào được nghiên cứu. Do đó, tác giả đề tài cho rằng việc nghiên cứu nội dung này là cần thiết và mang tính vừa lý luận, vừa thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang tạo điều kiện để phát triển thành phần kinh tế tư nhân (trong đó kinh tế hộ gia đình hay hộ kinh doanh là một thành phần cấu thành thành phần kinh tế tư nhân). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, tác giả xác định các nhiệm vụ cơ bản cần đạt được như sau: Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế nói chung và đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng. Đánh giá thực trạng hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Tân Phú trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Tân Phú trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên lĩnh vực thương mại – dịch vụ. 6
  18. - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ và quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Không gian nghiên cứu: Tại địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay (tháng 6/2017). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu đề tài luận văn. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp so sánh: So sánh kết quả công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể qua từng năm; so sánh sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể và kết quả đóng góp của hộ kinh doanh cá thể vào sự phát triển kinh tế chung của quận theo từng năm. Phương pháp thống kê: Thống kê từ nhiều nguồn khác nhau về các nội dung có liên quan đến hộ kinh doanh cá thể nhằm đưa ra kết quả về công tác quản lý nhà nước của quận đối với hộ kinh doanh cá thể. Phương pháp phân tích- tổng hợp: Dựa vào các số liệu như số lượng cơ sở, số lượng vốn được đầu tư, tỷ trọng đóng góp vào nền kinh tế, từ đó phân tích sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế nói chung và đối với hộ KDCT nói riêng theo hướng chuyên nghiệp. Với hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn mang tính khả thi, hữu ích và có thể được dùng làm 7
  19. tài liệu tham khảo cho các phòng ban có liên quan đến hoạt động kinh tế và các UBND phường thuộc quận Tân Phú trong quá trình lãnh đạo phát triển lĩnh vực kinh tế từ nay đến năm 2020. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh cá thể tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. 8
  20. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể: 1.1.1. Hộ kinh doanh: Hộ KDCT được bắt nguồn từ hộ gia đình có tham gia hoạt động kinh tế, cùng sở hữu chung về tài sản, tư liệu sản xuất, cùng tham gia các hoạt động kinh tế chung và cùng thụ hưởng thành quả trong lao động sản xuất chung của họ. Đối với nền kinh tế Việt Nam, hộ KDCT là một bộ phận cấu thành của kinh tế tư nhân đã được nhà nước xác định thông qua Văn kiện Đại hội Đảng và Hiến pháp. Vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng quan trọng đối với sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tại Đại hội VI (1986), Đảng ta đã thực hiện đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế cá thể được thừa nhận. Đến Đại hội VII, Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế tư bản tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành, nghề mà luật pháp không cấm. Đồng thời xác định kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển mạnh, nhưng không phải là một thành phần kinh tế độc lập. Trãi qua nhiều kỳ Đại hội, đến Đại hội X, Đảng ta nêu rõ: Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1