intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUANG TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUANG TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Nguyễn Quang Trung
  4. LỜI CẢM ƠN Đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các nhà khoa học, các giảng viên Học viện Hành chính quốc gia, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS.Nguyễn Quốc Sửu về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Tác giả luận văn đã hoàn thành việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài mà tác giả tâm huyết và gắn bó trong suốt quá trình công tác. Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các nhà khoa học, các thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Sau đại học, Khoa Nhà nƣớc và pháp luật, đồng thời tác giả cũng trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ, công chức, chuyên viên thuộc UBND huyện Gia Lâm, Công an huyện Gia Lâm đã hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, giúp nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Do các điều kiện và lý do khác nhau nên bản luận văn còn có nhiều thiếu sót nhất định, tác giả mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu từ các nhà khoa học, các học giả, các cấp, các ngành có liên quan và những ngƣời quan tâm đến nội dung mà tác giả nghiên cứu để đƣợc tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn với mục tiêu đóng góp nhỏ bé của mình vào công tác cai nghiện ma túy, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội của nƣớc ta./. Học viên
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANTT An ninh trật tự BCĐ Ban chỉ đạo CA Công an CLB Câu lạc bộ LĐ-TB và XH Lao động – Thƣơng binh và Xã hội PCTN Phòng chống tái nghiên QLNN Quản lý nhà nƣớc TNXH Tệ nạn xã hội UBND Ủy Ban nhân dân XPHC Xử phạt hành chính
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY ................................................................... 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của QLNN về cai nghiện ma túy ... 11 1.1.1. Khái niệm về ma túy, nghiện ma túy, cai nghiện ma túy ..................... 11 1.1.2. Tác hại của ma túy ................................................................................ 16 1.1.3. Khái niệm về QLNN về cai nghiện ma túy........................................... 20 1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy ................................ 22 1.1.5. Sự cần thiết của QLNN về cai nghiện ma túy ...................................... 23 1.2. Nội dung và hình thức QLNN về cai nghiện ma túy ............................... 27 1.2.1. Nội dung QLNN về hoạt động cai nghiện ma túy ................................ 27 1.2.2. Các hình thức quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy ......................... 28 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới QLNN về cai nghiện ma túy........................... 31 1.3.1 Yếu tố quốc tế ........................................................................................ 31 1.3.2. Yếu tố trong nƣớc ................................................................................. 32 1.4. Kinh nghiệm QLNN về cai nghiện ma túy ở một số địa phƣơng và giá trị tham khảo đối với huyện Gia Lâm .................................................................. 33 1.4.1 Mô hình tổ chức cai nghiện 3 giai đoạn ở Tuyên Quang: ..................... 33 1.4.2. Mô hình tổ chức, quản lý, dạy nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh: ............................................................. 35 1.4.3. Mô hình ở Thanh Hóa (cai nghiện tại cộng đồng) ................................ 37 1.4.4. Những giá trị tham khảo ...................................................................... 37 Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................... 39 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................................... 40
  7. 2.1. Thực trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm ........................... 40 2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy, hệ thống chính sách QLNN về cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm ....................................................................................... 44 2.2.1. Về tổ chức và bộ máy quản lý............................................................... 44 2.2.2. Về hệ thống chính sách ......................................................................... 52 2.3. Thực trạng QLNN về hoạt động cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm ... 62 2.3.1. Đối với công tác cai nghiện ma túy ...................................................... 62 2.3.2. Đối với công tác sau cai nghiện ............................................................ 70 2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 75 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 75 2.4.2. Những tồn đọng, vƣớng mắc và nguyên nhân ...................................... 76 Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................... 78 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY Ở HUYỆN GIA LÂM HIỆN NAY ............................................................................................................... 80 3.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy và những ảnh hƣớng tới QLNN về cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm những năm tới ............................................ 80 3.2. Quan điểm và phƣơng hƣớng hoang thiện QLNN đối với hoạt động cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm ..................................................................... 82 3.3. Giải pháp về QLNN đối với hoạt động cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm hiện nay ................................................................................................... 85 3.3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 85 3.3.2. Giải pháp đối với huyện Gia Lâm ......................................................... 93 Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 99
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lƣợng ngƣời nghiện và tỉ lệ tăng ngƣời nghiện trong giai đoạn 2012– 2017 ...................................................................................................... 42 Bảng 2.2: Đặc điểm của ngƣời nghiện trong giai đoạn 2012-2017 ............... 43 Bảng 2.3: Tỷ lệ cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy: ................................................................................................................... 49 Bảng 2.4: Theo Nghị định 26/2016/NĐ-CP ................................................... 58 Bảng2.5: Theo Nghị định 26/2016/NĐ-CP( đã đƣợc điều chỉnh theo khả năng ngân sách của địa phƣơng) .............................................................................. 59 Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chế độ chính sách cho ngƣời cai nghiện ma túy của Trung ƣơng vàhuyện Gia Lâm: ................................................................ 60 Bảng 2.7 Tình hình tiếp nhận và quản lý ngƣời nghiện ma túy...................... 62 Bảng 2.8: Tình hình cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn huyện Gia Lâm ......................................................................................... 69 Bảng 2.9: Tình hình sau cai nghiện trên địa bàn huyện Gia Lâm................... 71 Bảng 2.10: Tình hình hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội đối với ngƣời cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm .................................................... 72 Biểu đồ 2.1: Thực trạng số ngƣời nghiên trên địa bàn từ 2012 – 2017 .......... 42 Sơ đồ 2.1 Trình tự, thủ tục ra quyết định đƣa ngƣời vào Trung tâm cai nghiện: ............................................................................................................. 46
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Triển khai thực hiện các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Nghị quyết và các Chƣơng trình hành động phòng, chống ma túy của Chính phủ, công tác cai nghiện và kiểm soát ma túy ở nƣớc ta đã đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Nhận thức của cán bộ, công chức và đông đảo ngƣời dân trong xã hội về tác hại của ma túy đƣợc nâng lên, đặc biệt là nhận thức của cán bộ, đảng viên về trách nhiệm, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác cai nghiện ma túy. Vì vậy đã huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong xã hội tham gia vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Cụ thể nhƣ: công tác cai nghiện và tạo việc làm sau cai đạt đƣợc kết quả; tổ chức tuyên truyền phòng, chống ma túy đƣợc tăng cƣờng chiều rộng và chiều sâu; hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy ngày một tăng cƣờng và đẩy mạnh. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý nhà nƣớc cai nghiện ma túy ở nƣớc ta vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ: Công tác tuyên truyền, giáo cai nghiện ma túy chƣa tập trung đúng đối tƣợng, địa bàn cần tuyên truyền nên nhận thức của ngƣời dân về tệ nạn ma túy và công tác cai nghiện ma túy còn chƣa đồng bộ, kém hiệu quả; công tác cai nghiện phục hồi chƣa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Bên cạnh đó, công tác thống kê, quản lý ngƣời nghiện ma túy còn thiếu chặt chẽ; chất lƣợng cai nghiện còn nhiều hạn chế, tỷ lệ tái nghiện còn cao, có nhiều địa phƣơng, tỷ lệ tái nghiện chiếm trên 85%; công tác quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện chƣa đƣợc giải quyết tốt; số vụ phạm pháp hình sự do ngƣời nghiện ma túy gây ra còn nhiều. Trong bối cảnh chung ở nƣớc ta huyện Gia Lâm cũng đang gặp phải những khó khăn và hạn chế trong công tác cai nghiện nhƣ: Thanh 1
  10. niên huyện Gia Lâm (từ 16 - 30 tuổi) có khoảng hơn 70.000 ngƣời, chiếm 26,2% dân số toàn huyện. Tuy nhiên, trong các lĩnh vực của đời sống, giữa các đối tƣợng thanh niên có sự phân hoá ngày càng rõ nét. Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tƣởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình đất nƣớc, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội đặc biệt là số lƣợng nghiện ma túy trong thanh niên những năm gần đây đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Tính đến thời điểm năm 2012, số lƣợng ngƣời nghiện ma túy là thanh niên trên địa bàn huyện Gia Lâm có 674 ngƣời, chiếm 59,1% số ngƣời nghiện. Số ngƣời nghiện là thanh niên phát sinh mới hàng năm trung bình khoảng 30 - 35 ngƣời và các tội phạm khác liên quan đến ma túy là từ 40 - 50 ngƣời. Đứng trƣớc thực trạng trên, từ nhiều năm nay Đảng, Nhà nƣớc, thành phố Hà Nội cũng nhƣ huyện Gia Lâm đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách, biện pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động cai nghiện ma túy và sau cai nghiện. Từ năm 2012 đến nay, huyện Gia Lâm đã tổ chức cai nghiện tập trung tại các Trung tâm cai nghiện của Thành phố Hà Nội cho hơn 600 lƣợt ngƣời nghiện. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhƣng hoạt động cai nghiên ma túy còn đặt ra những vẫn đề chƣa có giải pháp giải quyết triệt để. Tỷ lệ tái nghiện trong rất cao, số ngƣời đi cai nghiện thành công chỉ vào khoảng 10 – 20%. Trong khi đó hoạt động của đội ngũ nhân viên công tác xã hội cơ sở còn tƣơng đối mờ nhạt, chƣa phát huy đƣợc hết vai trò, cũng nhƣ các hoạt động trợ giúp trực tiếp đối với đối tƣợng nghiện và ngƣời có nguy cơ cao. Điều đó cho thấy đƣợc sự cần thiết cũng nhƣ tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên xã hội trong các hoạt động tại cơ sở. Những tồn tại, hạn chế trên đây do nhiều nguyên nhân gây ra, song chủ yếu là do công tác quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy trong cả nƣớc nói chung và huyện Gia Giâm nói riêng chƣa thực sự khoa học và hiệu quả. Nếu 2
  11. không có những giải pháp quản lý đồng bộ, phù hợp theo hƣớng nâng cao hiệu lực, hiệu quả cai nghiện ma tuý thì có thể làm cho hoạt động này vƣợt khỏi tầm kiểm soát của nhà nƣớc và để lại hậu quả nghiêm trọng, khó lƣờng cho xã hội. Với những yêu cầu cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, từ đó đƣa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn địa phƣơng để xây dựng góp phần bảo vệ lực lƣợng lao động chính của huyện theo hƣớng khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, khi ma túy trở thành tệ nạn xã hội làm tha hóa, băng hoại đạo đức, lối sống và sức khỏe của xã hội, trong đó có một bộ phận là thanh thiếu niên, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhƣ sau: Về tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Các cơ quan, tổ chức của Liên hợp quốc, cơ quan Cảnh sát các nƣớc đặc biệt quan tâm đến chƣơng trình phòng, chống ma túy. Các tổ chức này đã đầu tƣ một lƣợng tài chính lớn và huy động nhiều lực lƣợng làm khoa học với nhiều công trình nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức để thực hiện các giải pháp phòng, chống ma túy. Các công trình nghiên cứu về phòng, chống ma túy trên thế giới có thể phân thành các nhóm sau: Nghiên cứu: “Hiệu quả trong việc kết nối, điều phối dịch vụ dành cho người sử dụng ma túy” của Martin SS, Scapitti FS (1993) dựa trên sự phối hợp của các ngành khác nhau với cách tiếp cận mô hình quản lý trƣờng hợp với ngƣời sử dụng ma túy để tìm hiểu về hiệu quả trong sự kết nối, điều phối các dịch vụ dành cho ngƣời sử dụng ma túy. Theo Ari Rosmarin và Niamh Eastwood(2012) Một cuộc cách mạng thầm lặng – Các chính sách phi hình sự hóa ma túy trên toàn cầu: Các quốc 3
  12. gia thƣờng giống nhau trong việc xử phạt rất nặng tội buôn bán ma túy và các tội phạm bạo lực liên quan đến ma túy, nhƣng lại khác nhau trong việc xử phạt ngƣời sử dụng ma túy và việc tàng trữ ma túy cho mục đích sử dụng cá nhân. Sự thất bại của các chính sách kiểm soát ma túy đã dẫn đến những thay đổi quan trọng, trong đó nhiều quốc gia đã không coi sử dụng ma túy là hành vi phạm pháp từ những năm 1970; một số nƣớc cũng không xử lý hình sự việc tàng trữ một lƣợng nhỏ ma túy cho sử dụng cá nhân. Những quốc gia áp dụng hình phạt nặng với tội danh tàng trữ ma túy cho mục đích cá nhân thƣờng có số ngƣời nghiện ma túy lớn trong tù, làm tăng chi phí xã hội. Tiếp cận này không làm giảm tình trạng sử dụng ma túy ở cộng đồng, khi so sánh với các quốc gia không xử phạt nặng tội danh này. Một số nƣớc hệ thống tƣ pháp nhìn nhận việc lệ thuộc vào ma túy là tình tiết giảm nhẹ cho các tội danh khác liên quan đến ma túy, và áp mức xử nhẹ hơn so với những ngƣời không lệ thuộc vào ma túy, nhất là nếu họ chuẩn bị điều trị nghiện. Những kết quả nghiên cứu đƣợc luận văn kế thừa nhƣ đã tổng thuật ở trên, các công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phòng, chống ma túy trên cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn. Có thể nói, nghiên cứu này rất phong phú về nội dung và tác giả nghiên cứu. Các tác giả tập trung nghiên cứu đến luận cứ khoa học và giải pháp cai nghiện ma túy, lĩnh vực đấu tranh phòng, chống và kiểm soát ma túy, hợp tác quốc tế trong cai nghiện ma túy. Nhƣ vậy, về cơ bản, các công trình chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động phòng chống ma túy trong đó cai nghiện ma túy chỉ là một hƣớng nghiên cứu nhỏ. Chƣa có công trình nào nghiên cứu về cai nghiên ma túy dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc. Về tính hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về vấn đề cai nghiện ma túy đƣợc các nhà nghiên cứu trong nƣớc tập trung nghiên cứu. Tuy nhiên các nghiên cứu về hoạt động quản lý 4
  13. nhà nƣớc về hoạt động này còn là một khoảng trống mà trong luận văn tác giả muốn hƣớng tới. Nghiên cứu của Cục phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với tổ chức Chemonics(2012), đã đƣa ra các số liệu liên quan đến các vấn đề hạn chế trong đao tạo nghề và giải quyết việc làm thỏa mãn ngƣời cai nghiện ma túy. Nghiên cứu đã đề xuất cho Chính phủ trong việc hỗ trợ học nghề, thỏa mãn nhu cầu việc làm của ngƣời cai nghiện ma túy. Tuy nhiên cứu cứ chỉ đi theo nghiên cứu xã hội học chƣa đi sau nghiên cứu về những tác động của chính sách quản lý nhà nƣớc đến hoạt động cai nghiện ma túy, cũng nhƣ nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý ảnh hƣởng đến công tác cai nghiện ma túy. Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự với đề tài “Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến nghiện ma túy lần đầu ở ngƣời sau cai nghiện ma túy” đã phân tích đặt điểm và hoàn cảnh xã hội của ngƣời nghiện ma túy lần đầu. Đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Văn Minh về “ Các giải pháp tạo việc làm cho ngƣời nghiện ma túy, ngƣời mại dâm sau khi đƣợc chữa trị, phục hối” đã đƣa ra nhiều giải pháp giải quyết việc làm thích hợp cho các đối tƣợng trên. Nghiên cứu” Nguyên nhân tái sử dụng ma túy và phƣơng pháp mới dự phòng tái nghiện” của Viện nghiên cứu Tâm lý ngƣời sử dụng ma túy (PSD) (2015) đã tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hành vi tái sử dụng ma túy ở ngƣời cai nghiện ma túy, đó là: Nhóm nguyên nhân từ các hình ảnh trực quan; nhóm các cảm xúc; nhóm tính huống và hành vi nguy cơ. Từ đó tìm ra phƣơng pháp trị liệu tâm lý nhằm giải quyết triệt để những nhóm nguyên nhân, giúp ngƣời cai nghiện ma túy có thể phòng chống tái nghiện. Tác giả Lê Hồng Minh 2007, trong nghiên cứu “ Tổ chức chƣơng trình tƣ vấn hƣớng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở Quận 3, thành phố Hồ 5
  14. Chí Minh” đã đề cập đến vai trò quan trọng của tƣ vẫn hƣớng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện. Tác giả đã nêu lên đƣợc khía cạnh thực tế của việc tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy. Hoạt động tƣ vấn hƣớng nghiệp phải là sự phối hợp của các ban ngành địa phƣơng, cần một hệ thống nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại với việc mô tả thực trạng đào tạo việc làm sau cai nghiên chƣa chỉ ra roc đƣợc những tác động của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hƣớng tác động lên các đối tƣợng cai nghiện ma túy bằng các chính sách cụ thể. Liên quan đến nghiên cứu về cai nghiện ma túy hiện nay ở nƣớc ta còn có một số các công trình khác nhƣ của tác giả Nguyễn Trung Hải ( 2013), Giáo trình quản lý trƣờng hợp với ngƣời sử dụng ma túy, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội; Bùi Thị Xuân Mai (2013), Giáo trình tham vẫn điều trị nghiên, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. Trung ƣơng đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã chỉ đạo xây dựng: “Tổng luận phân tích về phòng chống lạm dụng ma túy trong thanh niên và những giải pháp của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia phòng chống ma túy trong thanh niên” (1995). Đây là một đề tài rộng, trong đó tập trung điều tra, khảo sát tình hình lạm dụng ma tuý của thanh niên cả nƣớc, kết hợp nghiên cứu, phân tích các báo cáo số liệu của các tỉnh Đoàn để xây dựng lên thực trạng sử dụng, lạm dụng ma tuý trong thanh niên. Trên cơ sở đó đánh giá công tác phòng, chống ma tuý của các cấp Đoàn thanh niên, những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và xây dựng các nhóm giải pháp nhằm hạn chế tình hình sử dụng ma tuý trong thanh niên cả nƣớc, trong đó nhấn mạnh vai trò của tổ chức Đoàn. Tuy nhiên, đề tài mới đề xuất đƣợc những nhóm giải pháp cơ bản trong công tác tuyên truyền phòng ngừa, chƣa có nhóm giải pháp phối hợp để khắc phục những hậu quả do thanh niên nghiện ma tuý gây ra nhƣ công tác cai nghiện, công tác quản lý sau cai, phòng 6
  15. ngừa tái nghiện bền vững. Năm 2003, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố của Tiến sỹ Nguyễn Thành Công “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai”, Đề tài đã chỉ rõ một số thực trạng và nguyên nhân nghiện ma tuý, phân tích các biện pháp cai nghiện. Đồng thời đề tài nghiên cứu và nêu ra những hạn chế, tồn tại của công tác quản lý cai 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ; - Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng những ƣu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hƣởng của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với việc hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội; - Nghiên cứu, đề xuất phƣơng hƣớng và các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung, hình thức và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về cai nghiên ma túy của các cơ quan có chức năng, có 7
  16. thẩm quyền và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy và thực tiễn triển khai công tác này ở huyện Gia Lâm theo xu hƣớng chung các quốc gia trong quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy. - Về thời gian và không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 đến 6/2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phƣơng pháp tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đi trƣớc để hoàn thiện cơ sở lý thuyết và đánh giá tình hình cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong điều kiện hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu mang tính lý thuyết + Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố trên các ấn phẩm và các báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nƣớc về đổi mới công tác cai nghiện ma túy và quản lý 8
  17. nhà nƣớc về công tác cai nghiện ma túy để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trƣớc đó về những vấn đề có liên quan đến đề tài. + Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập đƣợc làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận toàn diện, khách quan những nội dung nghiên cứu; + Vận dụng phƣơng pháp mô hìnhhóa nhằm tăng tính trực quan trong việc nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy trong giai đoạn hiện nay. - Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn + Phân tích tài liệu thu thập đƣợc nhằm phát hiện những vấn đề trong cai nghiện ma túy để tìm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với tệ nạn này ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đã làm sâu sắc, hoàn thiện hơn lý luận quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy nói chung và trên địa bàn thực tiện của huyện Gia Lâm nói riêng. Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về cai nghiện ma túy và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn cho thấy bức tranh về thực trạng cai nghiện ma túy này ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội; chỉ ra những ƣu điểm, bất cập, hạn chế của quản lý nhà nƣớc về cai nghiện ma túy và những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế, chính sách, lựa chọn phƣơng thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây dựng chính sách về hoạt động cai nghiện ma túy và phòng chống các tệ nạn 9
  18. xã hội. Cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý công, chính sách công, chuyên ngành luật học và các chuyên ngành có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động cai nghiện ma túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động cai nghiện ma túy ở huyện Gia Lâm hiện nay 10
  19. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY 1.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết của QLNN về cai nghiện ma túy 1.1.1. Khái niệm về ma túy, nghiện ma túy, cai nghiện ma túy Thuật ngữ "ma túy" xuất hiện ở Việt Nam ban đầu gắn với một sản phẩm dân gian là thuốc phiện, về sau còn đƣợc dùng để chỉ các sản phẩm có đƣợc từ cây cần sa, cô ca và các loại thuốc tân dƣợc gây nghiện khác. Sở dĩ gọi là "ma túy" vì các chất này có tác dụng nhƣ ma thuật, ma quái, nó làm tăng hƣng phấn hoặc ức chế thần kinh, làm cho con ngƣời mê mẩn, ngây ngất không tỉnh táo. Với cách hiểu này, thuật ngữ "ma túy" đƣợc ghép từ các từ ma thuật, ma quái và túy lúy. Trong tiềm thức của ngƣời Việt Nam, "ma túy" đồng nghĩa với sự xấu xa, tội lỗi cần phải ngăn chặn, loại bỏ khỏi đời sống cộng đồng. Chƣơng trình kiểm soát ma túy quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP) năm 1991 đã xác định: "Ma túy là những chất độc có tính gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con ngƣời thì có tác dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con ngƣời bị lệ thuộc vào chúng gây nên những tổn thƣơng cho từng cá nhân và cộng đồng". Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), "Ma túy là bất kỳ chất gì mà khi đƣa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lý của cơ thể"[12]. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự đƣợc Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997, Bộ Luật Hình sự năm 1999 đã qui định chất ma túy, tội phạm về ma túy. Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao cô ca, lá, hoa, quả cây cần sa, lá cây cô ca; quả thuốc phiện khô; quả thuốc phiện tƣơi; heroin; cocain;các chất ma túy khác ở thể lỏng; các chất ma túy khác ở thể rắn [15]. Điều 2 Luật phòng, chống ma túy đƣợc Quốc hội khóa 11
  20. X kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 qui định: “1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc qui định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. 2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, để gây tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng. 3. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng”[14,tr 9-10]. Theo Nghị định của Chính phủ số 73/2018/NĐ -CP ngày 15/05/2018 ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất thì hiện nay các chất ma túy gồm 398 chất và 44 tiền chất, chia làm 3 danh mục và 71chất đƣợc phép sử dụng trong kiểm nghiệm và nghiên cứu [21]. Vì vậy có thể quan niệm ma túy là chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi đƣợc đƣa vào cơ thể con ngƣời, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của ngƣời đó. Nếu lạm dụng ma túy, con ngƣời sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thƣơng và nguy hại cho ngƣời sử dụng và cộng đồng. Về Nghiện ma túy: Theo Tổ chức Y tế thế giới, OMS – một chất tác động tâm thần có thể gây nên 2 trạng thái là quen và nghiện. Quen: tức là có sự lệ thuộc thuộc về tâm lý – có sự thèm muốn không cƣỡng lại đƣợc, lâu hoặc đến cữ không có nó thì nhớ, thì thèm, ngƣời bứt rứt khó chịu. Nghiện: có đầy đủ 3 đặc tính: - Lệ thuộc về mặt tâm lý mức độ nặng - Có tính dung nạp đòi hỏi tăng dần từ số lƣợng (liều lƣợng) và chất lƣợng. - Lệ thuộc về sinh lý: vật vã, bứt rứt, rối loạn thần kinh thực vật, tăng giảm cảm giác, mạch nhanh, trụy tim mạnh, cảm giác kiến bò, dòi đục trong xƣơng… - Đây là chỉ điểm của hội chứng cai ma túy làm ngƣời ta không từ bỏ ma túy đƣợc. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2