Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của thành phố Lào Cai, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch nhằm thúc đẩy ngành du lịch trên địa bàn thành phố phát trển nhanh, bền vững, đúng hướng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8. 34 . 04 .03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẬU TUÂN HÀ NỘI, 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận đƣợc sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận văn Vũ Thị Hiền
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mậu Tuân đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Học viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, phòng Văn hóa – Thông tin thành phố Lào Cai đã giúp và tạo điều kiện cho tôi tìm tài liệu, tìm hiểu số liệu để hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhƣng do sự hiểu biết còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày .…. tháng … năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Thị Hiền
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á GDP Tổng sản phẩm quốc nội NSNN Ngân sách nhà nƣớc QLNN Quản lý nhà nƣớc TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. ẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .................................................................................................. 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm du lịch ........................................................................................ 6 1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch ....................................................................... 7 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch .............................. 8 1.2. Đặc điểm, chủ thể của hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động du lịch ........................................................................................................................ 8 1.2.1. Đặc điểm của hoạt động du lịch .................................................................. 8 1.2.2. Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch .................................................... 11 1.2.3. Các loại hình hoạt động du lịch................................................................. 11 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về du lịch............................................... 14 1.4. Vai trò, đặc điểm, nội dung cơ bản quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ....................................................................................................................... 17 1.4.1. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ................................. 17 1.4.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch....................... 19 1.4.3. Nội dung cơ bản quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch .................. 20 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về du lịch .............................. 23 1.5.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên............................ 23 1.5.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội ...................................................................... 24 1.5.3. Các yếu tố thuộc về đƣờng lối phát triển du lịch ...................................... 25 1.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch........................ 26 1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lị ịa phƣơng trong khu vực và bài học rút ra đối với thành phố Lào Cai ................... 26 ực ................................... 26
- 1.6.2. Bài học rút ra cho thành phố Lào Cai ....................................................... 31 Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI ...................... 35 2.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai ............................................................................................... 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 35 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 37 2.1.3. Tiềm năng du lịch...................................................................................... 39 2.2. Thực trạng hoạt động du lịch ....................................................................... 41 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai ............................................................................................... 44 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai ........................................................................... 44 2.3.2. Những hạn chế của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai ........................................................................................ 52 2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt đƣợc và hạn chế của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai từ năm 2011 đến năm 2015 ..................................................................................................................... 56 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 59 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ .... 60 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .......................... 60 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI........................................................ 60 3.1. Dự báo phát triển ngành du lịch ................................................................... 60 3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai .................................................................................. 67 3.2.1. Gắn phát triển các hoạt động du lịch với phát triển kinh tế chung trên địa bàn thành phố Lào Cai ........................................................................................ 67
- 3.2.2. Đổi mới nhận thức và đổi mới tƣ duy kinh tế về vài trò của hoạt động du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố ............................................ 68 3.2.3. Đối mới công tác chỉ đạo, điều hành nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch..................................................................................... 68 3.2.4. Đổi mới mạnh mẽ về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về du lịch ............................................................................................................. 68 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai .................................................................... 69 3.3.1. Chủ động trong việc quy hoạch phát triển du lịch, kịp thời cụ thể hóa các Đề án, Dự án để tổ chức thực hiện đúng lộ trình ................................................ 69 3.3.2. Làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch ....................... 70 3.3.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động du lịch ......... 71 3.3.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch của thành phố Lào Cai.................................................................................. 73 3.3.5. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, tiêu biểu, riêng có của thành phố Lào Cai ....................................................................................................................... 73 3.3.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về du lịch ..................................................... 74 3.3.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố ............................................................................................................. 75 Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới phía bắc, là đô thị loại 2 của tỉnh Lào Cai, đƣợc thành lập vào năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị xã Lào Cai và Cam Đƣờng. Thành phố có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai là nơi giao thƣơng quan trọng ở phía bắc Việt Nam với phía nam Trung Quốc, là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trƣờng Việt Nam với các tỉnh phía tây nam Trung Quốc. Tài nguyên du lịch của thành phố Lào Cai tƣơng đối phong phú, đa dạng bao gồm hệ thống đồi núi bao quanh thành phố, các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng nhƣ: Đền Thƣợng, Đền Mẫu, Đền Cấm, Cầu kiều, Cầu Cốc Lếu, Chợ Cốc Lếu…đồng thời thành phố Lào Cai là một trong những điểm đến trong Chƣơng trình Du lịch về cội nguồn của 03 tỉnh Lào Cai – Yên Bái – Phú Thọ, cùng với văn hóa dân cƣ đặc sắc mang tính vùng miền của địa phƣơng. Đây là một lợi thế quan trọng, tạo tiền đề để phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú, đa dạng của thành phố Lào Cai. Phát huy lợi thế đó và trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV, Nghị quyết Đại hội đảng bộ thành phố Lào Cai lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2010 - 2015 khẳng định: “phát triển du lịch thành ngành kinh tế là mũi nhọn trong định hướng phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của thành phố giai đoạn 2011-2015”. Từ định hƣớng này, Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Lào Cai đã xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện Đề án về phát triển du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 (Đề án số 09 phát triển kinh tế du lịch thành phố Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015, ban hành kèm theo Quyết định số 745/QĐ-TU ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Ban Thường vụ Thành ủy Lào Cai) với mục tiêu: “Phát triển kinh tế du lịch về cội nguồn, di tích lịch sử lễ hội và du lịch cửa khẩu, mua sắm là trọng tâm. Mở rộng các khu, tuyến điểm du lịch ra các xã, phƣờng phía nam; Khai thác tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực khác để phát triển du lịch theo hƣớng bền vững, chất lƣợng, tạo việc làm 1
- và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; nâng cao hơn và đa dạng hoá các hoạt động du lịch và các sản phẩm du lịch, đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế năng động trong nền kinh tế - xã hội”. Thực hiện mục tiêu đề án đề ra, trong thời gian qua công tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố đã đạt đƣợc những kết quả nhất định đáng khích lệ nhƣ doanh thu từ các hoạt động du lịch, lƣợng khách du lịch, các cơ sở lƣu trú đều tăng qua các năm và vƣợt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động du lịch chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế của thành phố. Chất lƣợng du lịch còn chƣa cao, doanh thu du lịch còn khiêm tốn, khách lƣu chú còn ít…Hơn nữa thành phố chƣa tạo đƣợc các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trƣng, có sức hút du khách; công tác quản lý nhà nƣớc còn lúng túng và thực hiện chƣa thực sự hiệu quả ở tất cả các khâu, nhất là công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý các cơ sở du lịch. Với lý do đó, cá nhân tôi chọn nội dung “Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai” để nghiên cứu với mong muốn đƣa ra các giải pháp góp phần phát triển du lịch và nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Nguyễn Thị Vân Hằng (2016), Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2011- 2015, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trƣờng của trƣờng Chính trị tỉnh Lào Cai. Đề tài đã trình bày những nội dung cơ bản trong công tác lãnh chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – 2015 và đƣa ra những giải pháp để thực hiện phát triển du lịch ở Lào Cai một cách hiệu quả hơn. Luận văn đã tiếp thu những thực trạng và giải pháp trong phát triển du lịch ở Lào Cai trong giai đoạn hiện nay [12]. - Lê Bích Thủy (2016), Phát triển kinh tế du lịch huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trƣờng của trƣờng Chính trị 2
- tỉnh Lào Cai. Đề tài đã nghiên cứu về tình hình phát triển du lịch tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, đó mới chỉ là tình hình ở Sa Pa nên cần nghiên cứu, tìm hiểu thêm về sự phát triển về du lịch tại thành phố Lào Cai [27]. - Đinh Thị Thùy Liên (2016), Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính. Luận văn đã kế thừa đƣợc một số vấn đề lý luận để nghiên cứu, phân tích, đánh giá trên địa bàn thành phố Lào Cai [16]. Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc những ƣu điểm, đánh giá những hạn chế để lựa chọn các giải pháp về quản lý hoạt động du lịch phù hợp với đặc điểm tình hình của thành phố Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của thành phố Lào Cai, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch nhằm thúc đẩy ngành du lịch trên địa bàn thành phố phát trển nhanh, bền vững, đúng hƣớng. - Nhiệm vụ: Để thực hiện đƣợc các mục đích trên, đề tài xác định những nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch. + Phân tích thực trạng hoạt động du lịch và công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai trong các năm (từ năm 2010 đến năm 2015) từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn thành phố. 3
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai. Đề tài nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch nói chung và trên địa bàn thành phố Lào Cai nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. + Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian 05 năm, từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển du lịch, thể hiện trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn; Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đế hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch nhƣ Luật Du lịch, Luật Di sản văn hóa, Luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản quy phạm pháp luật khác. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện các mực tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp hệ thống, đánh giá, dự báo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong nghiên cứu, hoạch định các biện pháp quản lý, phát triển hoạt động du lịch. Đồng thời đề tài có thể dùng làm 4
- tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên và học tập của học viên trƣờng Chính trị tỉnh Lào Cai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. 5
- Chƣơng 1 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm du lịch Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng không chỉ ở các nƣớc phát triển mà còn ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chƣa có sự thống nhất. Do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng nhƣ một chuyên gia du lịch đã nhận định, đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa. Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đƣa ra định nghĩa về du lịch nhƣ sau:“ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO): “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”. 6
- Theo nhà sử học Trần Quốc Vƣợng, du lịch đƣợc hiểu nhƣ sau: Du có nghĩa là đi chơi, lịch là lịch lãm, từng trải, hiểu biết. Nhƣ vậy du lịch đƣợc hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức. Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thƣ Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật. Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Du lịch của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005: "Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng như cầu thăm quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định". Đây là khái niệm đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài [23]. 1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc đã chủ trƣơng phát triển du lịch và coi du lịch nhƣ một ngành kinh tế quan trọng. Thực tế chứng minh, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng, nhƣ: dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lƣu niệm và hàng hóa… Các dịch vụ này đƣợc gọi là hoạt động du lịch, nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Những hoạt động trên đã góp phần giải 7
- quyết việc làm, tạo thu nhập cho nhân dân và nguồn thu cho đất nƣớc; khai thác, bỏa tồn các di sản văn hóa dân tộc. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Du lịch của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” [23]. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch Để các hoạt động du lịch phát triển đúng hƣớng theo trật tự nhất định, nhà nƣớc đã ban hành pháp luật, tổ chức thực thi pháp luật và kiểm tra xử lý các vi phạm pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch. Nhà nƣớc là chủ thể chủ yếu và cơ bản nhất tiến hành quản lý đối với hoạt động du lịch, tiến hành quản lý hoạt động du lịch thông qua các công cụ quản lý của nhà nƣớc, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu nhất. Ngoài ra, nhà nƣớc còn sử dụng một số công cụ khác nhƣ quy hoạch, kế hoạch, đề án, chiến lƣợc... để định hƣớng sự phát triển hoạt động du lịch. Từ đó có thể hiểu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch: là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt động du lịch vận động, phát triển đến mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước với điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế 1.2. Đặc điểm, chủ thể của hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động du lịch 1.2.1. Đặc điểm của hoạt động du lịch Một là, hoạt động du lịch mang đầy đủ tính chất của một ngành dịch vụ. Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng nhƣ cuộc sống văn 8
- minh của con ngƣời. Ở các nƣớc phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành dịch vụ. Sản phẩm và quá trình sản xuất của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng của dịch vụ du lịch. Hai là, hoạt động du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Đặc trƣng của hoạt động du lịch là thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong quãng thời gian họ đi du lịch chứ không phải thỏa mãn nhu cầu của tất cả mọi ngƣời trong xã hội. Do đó, các hoạt động du lịch chú trọng tập trung vào việc cung ứng tốt nhất các dịch vụ nhằm làm cho khách du lịch thấy hài lòng và yêu thích dịch vụ mà họ phải trả tiền khi đi du lịch. Các dịch vụ mà khách du lịch đƣợc đáp ứng trong thời gian đi du lịch có thể là dịch vụ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, khám chữa bệnh, tham quan, vui chơi giải trí, tìm hiểu truyền thống văn hóa, lịch sử tập quán tốt đẹp của địa phƣơng... thông qua đó, khách du lịch đƣợc mở rộng tầm hiểu biết về địa phƣơng nơi họ đến du lịch. Nếu nhƣ, việc cung ứng các dịch vụ du lịch chƣa làm hài lòng đƣợc khách du lịch thì cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch và cả cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cũng cần kịp thời có những thay đổi về dịch vụ cho phù hợp với yêu cầu của khách du lịch điều đó sẽ làm gia tăng lƣợng khách du lịch tới du lịch và cũng làm gia tăng về thu nhập cho địa phƣơng, cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch. Trong xu thế ngày càng phát triển nhƣ hiện nay, con ngƣời đang hƣớng tới nhiều hơn việc đáp ứng những yêu cầu cao của cuộc sống, một phần trong đó là nhu cầu vật chất và tinh thần khi đi du lịch. Vì vậy, các dịch vụ du lịch cần có sự đổi mới, theo kịp với sự phát triển của thời đại để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách khi đi du lịch. Ba là, việc cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian. 9
- Các dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch tại nơi họ đến du lịch. Các dịch vụ này bao gồm nhƣ dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí, tham quan... gắn liền với địa điểm mà khách tới du lịch. Thông thƣờng nhu cầu của khách du lịch sẽ đƣợc đáp ứng tốt hơn nếu điểm du lịch cung ứng tốt các dịch vụ du lịch. Nắm bắt đƣợc tâm lý đó nên các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch và địa phƣơng sẽ tìm ra cách tốt nhất để đáp ứng các dịch vụ du lịch cho khách du tại tại địa điểm du lịch để thuận tiện hơn trong quá trình khách tham gia du lịch. Bốn là, hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho quốc gia làm du lịch và người làm du lịch. Hoạt động du lịch có thể diễn ra trong và ngoài quốc gia, vùng lãnh thổ. Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nó còn mang lại những hiệu quả nhất định về kinh tế, chính trị, xã hội cho quốc gia, cho địa phƣơng và cho cả ngƣời làm du lịch. Trong đó, lợi ích về kinh tế thể hiện rõ nét hơn cả là sự đóng góp của ngành du lịch vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Sự hợp tác trong lĩnh vực du lịch cũng góp phần đẩy mạnh việc giao lƣu, hợp tác giữa các địa phƣơng trong khu vực và giữa các quốc gia trên thế giới, nó góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác, mở rộng giao lƣu, hiểu biết giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa các quốc gia với nhau. Thông qua du lịch, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia giới thiệu truyền thống văn hóa, lịch sử, những phong tục tập quán tốt đẹp, lòng hiếu khách của ngƣời dân địa phƣơng, tạo nên sự hiểu biết và tăng tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc. Và cũng thông qua khách du lịch, địa phƣơng có cơ hội giới thiệu về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, những danh lam thắng cảnh, những thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa của địa phƣơng, làm tôn vinh vẻ đẹp của vùng đất nơi khách đến du lịch. Đồng thời với sự phát triển của du lịch và hiệu quả kinh tế từ du lịch mang lại sẽ góp phần vào việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề thủ công 10
- truyền thống, bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên, tăng thêm tình yêu quê hƣơng đất nƣớc. Năm là, hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định. Môi trƣờng chính trị - xã hội hòa bình ổn định và sự phát triển của du lịch có mối quan hệ qua lại với nhau. Với một môi trƣờng tốt sẽ thúc đẩy du lịch phát triển, thúc đẩy sự giao lƣu, hợp tác giữa các quốc gia, khu vực. Ngƣợc lại, thông qua du lịch cũng góp phần hợp tác giữa các dân tộc trên thế giới. Các dịch vụ du lịch cấu thành các hoạt động du lịch không thể phát triển tốt nếu ở nơi đó môi trƣờng sống không đảm bảo, có nguy cơ về mất an toàn tính mạng, tình trạng an ninh, chính trị không ổn định. Ngoài ra, thực tế đã chứng minh ở nơi nào tình hình dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng, mất ổn định về chính trị đều tác động xấu tới hoạt động du lịch. 1.2.2. Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh hƣởng quyết định đến sự phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng. Muốn hoạt động du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa phƣơng đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham gia thì hoạt động du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại. Xét trên cả góc độ lý luận và thực tế, các chủ thể tham gia hoạt động du lịch bao gồm: Khách du lịch; các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cƣ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. 1.2.3. Các loại hình hoạt động du lịch Cùng với sự phát triển của ngành du lịch nhƣ hiện nay thì các loại hình hoạt động du lịch cũng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú, trong đó nổi bật là các loại hình hoạt động du lịch sau: 11
- Một là, hoạt động lữ hành Theo Khoản 14, Điều 4 Luật Du lịch năm 2005 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:“Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”[23]. Nhƣ vậy, lữ hành là hoạt động của các cơ sở (Công ty) lữ hành trong việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một chƣơng trình du lịch nào đó cho khách du lịch, thể hiện bằng một một chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng nhiều loại phƣơng tiện khác nhau với nhiều lý do và mục đích khác nhau và không nhất thiết phải quay trở lại điểm xuất phát. Hiện nay hoạt động lữ hành trên thực tế căn cứ vào chủ thể và địa điểm của hoạt động du lịch chia thành lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa. Trong đó lữ hành quốc tế đƣợc hiểu đơn giản là một chuyến đi chơi, du lịch ở nƣớc ngoài. Lữ hành nội địa là việc tổ chức đi du lịch cho khách trong khu vực nội địa của một quốc gia. Hai là, hoạt động vận chuyển khách du lịch Các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc nhà nƣớc cho phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển khách du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch khi đi du lịch. Theo đó, hoạt động cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chƣơng trình du lịch tại các khu, điểm, đô thị du lịch đƣợc gọi là hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch. Hoạt động vận chuyển du lịch đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ vận chuyển bằng đƣờng thủy, đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không ... đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch. Ba là, hoạt động lưu trú Lƣu trú là một trong những nhu cầu cơ bản của khách du lịch. Lƣu trú giúp cho khách du lịch có địa điểm để nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe để tiếp tục du lịch. Hoạt động lƣu trú do các cơ sở lƣu trú nhƣ nhà nghỉ, khách sạn, homestay … thực hiện để cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng, giƣờng và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn