intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VĂN THUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VĂN THUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU NGỌC TRỊNH HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan luận văn thạc sĩ quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của chính Tác giả, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Lƣu Ngọc Trịnh, Học viện Khoa học Xã hội. Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây. TÁC GIẢ Hoàng Văn Thuân -i-
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn về thời gian, thông tin, tƣ liệu, song nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia cũng nhƣ các đồng chí, đồng nghiệp trong các sở, ban, ngành của tỉnh Lào Cai mà học viên đã hoàn thành luận văn “Quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai”. Với tình cảm trân trọng nhất, Học viên xin cảm ơn tới: - Ban Giám đốc Học viện hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo Khoa sau đại học, các Phòng, Khoa, Ban của Học viện Hành chính Quốc gia. - Đặc biệt, học viên xin cảm ơn PGS.TS. Lƣu Ngọc Trịnh, Học viện Khoa học Xã hội, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định. - Các công chức đang công tác tại Văn phòng UBND tỉnh, Sở Công Thƣơng, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Cục thuế tỉnh Lào Cai, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình thu thập, cung cấp tài liệu, số liệu giúp học viên hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này. Trong quá trình làm luận văn, học viên đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn có hạn, vì vậy không tránh hỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các Thầy giáo, cô giáo cùng độc giả. Trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ Hoàng Văn Thuân - ii -
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN.................................................................... 7 1.1. Một số nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản ...... 7 1.2. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản ....................................... 12 1.3. Kinh nghiệm quản lý khoáng sản của một số nƣớc trên thế giới và bài học cho Việt Nam .................................................................................................. 23 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 ............. 31 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai ......... 31 2.2. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai .................................................................................................... 36 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai 51 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian qua ............................................................................... 64 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 72 - iii -
  6. CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỜI GIAN TỚI ........................................................................... 73 3.1. Quan điểm, mục tiêu về công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản 73 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian tới ................................................................... 77 3.3. Khuyến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc và địa phƣơng .................... 93 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 99 KẾT LUẬN ................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 102 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 107 Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ............................................................... 107 Phụ lục 2: SẢN LƢỢNG KHOÁNG SẢN KHAI THÁC HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI........................................................................... 111 Phụ lục 3: SẢN LƢỢNG KHOÁNG SẢN CHẾ BIẾN HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI........................................................................... 113 Phụ lục 4: DANH SÁCH CÁC QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ............................................................... 115 - iv -
  7. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 1. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Việt CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân UBND cấp huyện : UBND các huyện, thành phố UBND cấp xã : UBND xã, phƣờng, thị trấn NXB : Nhà xuất bản TTCN : Tiểu thủ công nghiệp VLNCN : Vật liệu nổ công nghiệp 2. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Anh GDP : Tổng sản phẩm quốc nội ICD : Cảng nội địa KNOC : Tổng công ty dầu mỏ quốc gia Hàn Quốc KOICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản WB : Ngân hàng thế giới -v-
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Lào Cai là tỉnh vùng cao, biên giới mới đƣợc tái lập tháng 10/1991, tổng diện tích đất tự nhiên 6.383,89 km2, địa hình chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn; toàn tỉnh có 08 huyện và 01 thành phố, với 164 xã, phƣờng, thị trấn. Trong đó 120 xã đặc biệt khó khăn, 3 huyện thuộc diện nghèo nhất nƣớc đƣợc hƣởng chính sách NQ30a của Chính phủ; dân số hơn 674,5 nghìn ngƣời, gồm 25 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09%. Lào Cai đƣợc đánh giá là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, với 35 loại khoáng sản đƣợc phân bố trên 150 mỏ và điểm mỏ khác nhau nằm rải rác khắp các huyện, thành phố trên địa bàn Tỉnh. Trong đó, có một số loại khoáng sản quý, chất lƣợng cao, trữ lƣợng lớn hàng đầu Việt Nam nhƣ: Apatít, sắt, đồng, graphít, nguyên liệu gốm, sứ,… Với tiềm năng, thế mạnh đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nên Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã xác định sản xuất công nghiệp là khâu “đột phá”, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đƣợc chú trọng; Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2011 - 2015 đã xác định “lấy công nghiệp là mũi nhọn đột phá”, trong đó “Ưu tiên phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản,...”; Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã xác định: Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác; ƣu tiên phát triển công nghiệp luyện kim, phân bón, chế biến sâu các loại khoáng sản,... tăng cƣờng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng. Cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật về khoáng sản tƣơng đối đồng bộ, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của tỉnh Lào Cai cho thấy ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản vẫn giữ vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp Lào Cai, chiếm khoảng 50% -1-
  9. tổng sản lƣợng toàn ngành công nghiệp của Tỉnh; duy trì việc làm ổn định cho khoảng 10 nghìn lao động, nộp ngân sách nhà nƣớc mỗi năm gần 01 nghìn tỷ đồng,... Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đã đạt đƣợc, ngành công nghiệp khai khoáng trong thời gian qua, vẫn còn một số tồn tại, bất cập cần đƣợc quan tâm, xem xét nhƣ: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chƣa chặt chẽ, nhiều kẽ hở gây khó khăn cho công tác quản lý tại địa phƣơng; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng chƣa thực sự nhịp nhàng; công nghệ khai thác, chế biến của nhiều doanh nghiệp lạc hậu; công tác bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; hạ tầng cơ sở của khu công nghiệp không đồng bộ, thiếu hệ thống xử lý chất thải tập trung; quy hoạch phát triển công nghiệp chƣa đồng bộ với phát triển hạ tầng, hạ tầng giao thông thấp kém nên không đáp ứng đƣợc nhu cầu vận chuyển hàng hóa; một số địa phƣơng vẫn để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; kinh phí cho công tác quản lý bảo vệ khoáng sản chƣa khai thác còn hạn chế; lực lƣợng cán bộ làm công tác quản lý khoáng sản còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ; chƣa quy định cụ thể về trách nhiệm của doanh nghiệp khai khoáng trong việc hỗ trợ địa phƣơng phát triển kinh tế - xã hội, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng,... Để hoạt động quản lý ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai đi vào nề nếp, ngày càng hoàn thiện, giúp khai thác đƣợc tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh, cần có sự nghiên cứu thấu đáo cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Với nhận thức nhƣ vậy, học viên đã lựa chọn chủ đề “Quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. -2-
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, khoáng sản là một nguồn lực quan trọng để phát triển. Khai thác khoáng sản và quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản đã và đang đƣợc quan tâm và chú trọng nghiên cứu bởi nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tác giả, dƣới nhiều góc độ khác nhau, sau đây là một số nghiên cứu cụ thể: Tổng Hội địa chất Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Viện tƣ vấn phát triển, 2010, “Báo cáo nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Việt Nam” [34]. Nghiên cứu đã nêu đƣợc tiềm năng tài nguyên khoáng sản Việt Nam, thực trạng, kết quả quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản, bất cập và nguyên nhân, từ đó đề xuất các kiến nghị. Trần Thanh Thủy và cộng sự, 2012, “Khoáng sản - Phát triển - Môi trường: Đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn”, Nhà xuất bản Mỹ thuật [33]. Báo cáo cho thấy, bên cạnh những tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản còn có những mặt trái, ảnh hƣởng tiêu cực đến con ngƣời, môi trƣờng, các hệ sinh thái tự nhiên. Báo cáo cũng đƣa ra các khuyến nghị chính sách cho ngành khai thác khoáng sản. Vũ Thành Nhân, 2013, Quản lý Nhà nước về lĩnh vực khoáng sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính [19]. Luận văn đã nêu ra tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực khoáng sản; phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực khoáng sản ở Việt Nam, từ đó đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm, đƣa ra các giải pháp và một số kiến nghị về quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản. -3-
  11. Liên minh khoáng sản và các tổ chức thành viên đã tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan (Ủy ban Tài chính, Ngân sách Quốc hội, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Công Thƣơng tỉnh Bình Định) tổ chức một số Hội thảo khoa học về quản lý khoáng sản, khai thác khoáng sản nhƣ: “Tăng hiệu quả thu ngân sách từ khai thác khoáng sản - Giải pháp nào cho Việt Nam?”, Hà Nội, tháng 10 năm 2014; “Phân cấp và các sáng kiến quản trị tốt tài nguyên khoáng sản ở cấp địa phương”, Bình Định, tháng 11 năm 2014; “Quản trị ngành công nghiệp khai thác ở Việt Nam: Thách thức và nhu cầu cải cách”, Hà Nội, tháng 12 năm 2015 [40]. Tại các Hội thảo này, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia đã có các báo cáo về thực trạng quản trị ngành công nghiệp khai thác, thu ngân sách từ khai thác khoáng sản ở Việt Nam, quy định về phân cấp quản lý nhà nƣớc về khoáng sản, những bất cập, các sáng kiến, kinh nghiệm về quản trị tài nguyên khoáng sản ở cấp địa phƣơng, kinh nghiệm quốc tế trong việc tăng cƣờng hiệu quả thu ngân sách, quản lý nguồn thu từ khai thác tài nguyên từ đó làm bài học cho Việt Nam. Bên cạnh luận văn, các công trình nghiên cứu, các báo cáo trong các hội thảo khoa học nêu trên còn có nhiều bài báo viết về lĩnh vực khai thác khoáng sản và quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản, chủ yếu phản ánh những tồn tại, bất cập trong thực tiễn. Các công trình nghiên cứu, các bài báo đã đề cập đến quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên cả góc độ lý luận và thực tiễn, tuy nhiên chỉ ở một hoặc một vài khía cạnh khác nhau. Trong giới hạn tài liệu học viên tìm đƣợc, chƣa có luận văn, công trình, đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đây chính là khoảng trống để học viên nghiên cứu nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai. -4-
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản qua việc làm rõ khái niệm, nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản; Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian qua, để chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân những hạn chế đó; Thứ ba, định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới, đồng thời khuyến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc ban hành các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động khoáng sản cho phù hợp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Lào Cai. - Về thời gian: Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2016. - Về nội dung: Quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thƣờng) theo quy định của Luật Khoáng sản. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ -5-
  13. Chí Minh; các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp phân tích và nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn; các phƣơng pháp phân tích số liệu, so sánh, tổng hợp và khái quát hóa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó không chỉ khẳng định đƣợc vai trò quan trọng của quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản mà còn làm rõ các quan điểm, định hƣớng cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trong công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn, nhất là những giải pháp và khuyến nghị trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã trực tiếp cung cấp luận cứ quan trọng cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền hoạch định, thực thi và hoàn thiện chính sách pháp luật về khoáng sản. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, các phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 - 2016. Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian tới. -6-
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN 1.1. Một số nội dung liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý khoáng sản - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến [16]. - Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh các hành vi của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [16]. - Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi của công dân do cơ quan trong hệ thống hành pháp nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở thực hiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của Nhân dân [16]. - Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích đƣợc tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ [22]. - Quản lý nhà nước đối với khoáng sản là hoạt động, tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động khoáng sản; tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ -7-
  15. thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ lợi ích chung [27]. Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo đƣợc, là tài sản quan trọng của quốc gia, phải đƣợc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trƣớc mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản có vai trò, ý nghĩa trong việc bảo đảm hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch khoáng sản; đảm bảo khoáng sản đƣợc bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả gắn với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tƣ; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản. 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với khoáng sản 1.1.2.1. Về phương diện kinh tế Khoáng sản là nguyên liệu cho rất nhiều ngành kinh tế nhƣ sản xuất năng lƣợng, vật liệu xây dựng, sản xuất kim loại, các khoáng chất công nghiệp phục vụ công nghiệp và nông nghiệp. Trên thế giới, một số nƣớc và vùng lãnh thổ đã cạn kiệt tài nguyên khoáng sản nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Pháp, Bỉ,... Một số nƣớc, vùng lãnh thổ nghèo tài nguyên khoáng sản nhƣ Singapore, Hồng Kông, Bangladesh đã phải chi khoản kinh phí rất lớn hàng năm để nhập khẩu khoáng sản. Trên các diễn đàn quốc tế bên cạnh thuật ngữ an ninh năng lƣợng và an ninh lƣơng thực đã đƣợc sử dụng rộng rãi, thuật ngữ an ninh nguyên liệu khoáng bắt đầu xuất hiện. Các nhà kinh tế học -8-
  16. trên thế giới cho rằng tài nguyên khoáng sản có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển nói chung và đặc biệt quan trọng cho các nƣớc đang phát triển. Do đó, các quốc gia cần thực thi những chính sách hợp lý để quản lý tài nguyên khoáng sản. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều cho rằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên là lợi thế xuất phát điểm cho sự nghiệp phát triển của đất nƣớc thông qua việc cung cấp nguyên, nhiên liệu cho các ngành sản xuất. Thứ nhất, đối với công nghiệp, khoáng sản cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp nhƣ luyện kim, hóa chất, cơ khí,… và là cơ sở vật chất cho những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đồng thời sự phong phú và đa dạng của các loại khoáng sản đã tạo điều kiện để phát triển một nền công nghiệp có cơ cấu đa dạng. Không những thế, với sự phân bố theo vùng đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc hình thành, phát triển các trung tâm công nghiệp, vùng công nghiệp với trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao. Thứ hai, đối với ngành nông nghiệp, khoáng sản là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất phân bón nhờ đó mà năng suất nông nghiệp không ngừng tăng lên, trình độ sản xuất ngày càng nâng cao. Thứ ba, đối với ngành giao thông và xây dựng, khoáng sản là nguồn nguyên liệu chính trong xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, đƣờng xá, cầu, cống,… Thứ tư, đối với thƣơng mại, khoáng sản cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, đem lại nguồn thu ngoại tệ cao, kích thích mở rộng thị trƣờng, thu hút đầu tƣ. Khoáng sản còn là nguồn cung cấp mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Nguồn khoáng sản đa dạng, phong phú là điều kiện thuận lợi để khai thác chế biến phục vụ cho sản xuất trong nƣớc, đồng thời xuất khẩu ra nƣớc ngoài thu ngoại tệ. Nhờ đó có thể tích lũy vốn, đầu tƣ, phát triển các ngành kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. -9-
  17. Công nghiệp khai thác khoáng sản có sức ảnh hƣởng to lớn đến đời sống kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của ngành khai khoáng không chỉ dựa trên những đóng góp vào sự phát triển kinh tế, mà còn phải xét đến những tác động tiêu cực ảnh hƣởng đến đời sống xã hội. Ở Việt Nam, ngành khai khoáng là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lớn và cũng là một trong những ngành công nghiệp gây nhiều tác động nhất đến môi trƣờng và xã hội. 1.1.2.2. Về phương diện chính trị Tài nguyên khoáng sản giúp các quốc gia bình ổn, giữ vững trật tự xã hội. Khai thác khoáng sản đã tạo việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân. Đặc biệt đối với các vùng miền núi, khoáng sản góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng này và làm giảm khoảng cách chênh lệnh giữa các vùng miền trong nƣớc. Hơn nữa, khoáng sản còn tạo cho các quốc gia có một vị trí quan trọng trong giao lƣu quốc tế. Tài nguyên khoáng sản góp phần không nhỏ vào việc làm tăng tính độc lập, tự chủ của mỗi quốc gia. Thậm chí trong một số trƣờng hợp tài nguyên khoáng sản còn làm tăng ảnh hƣởng về mặt chính trị của quốc gia này với quốc gia khác. Các quốc gia không có tài nguyên khoáng sản thƣờng phụ thuộc rất nhiều về kinh tế cũng nhƣ về chính trị đối với các quốc gia có ƣu thế về tài nguyên khoáng sản. 1.1.2.3. Tác động xã hội của hoạt động khai thác khoáng sản Ngân hàng Thế giới (WB) đã từng tuyên bố rằng: “Công nghiệp khai thác khoáng sản là phương tiện đi đến xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững” [46]. Nhƣ vậy, về lý thuyết, khai thác khoáng sản góp phần làm tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện cơ sở hạ tầng. Những yếu tố này chính là động lực cho xóa đói, giảm nghèo. Nhƣng, qua rất nhiều nghiên cứu, trong quá trình phát triển ngành khai thác khoáng sản, hoạt động khai - 10 -
  18. thác khoáng sản ở Việt Nam hiện nay bên cạnh những tác động tích cực còn có rất nhiều tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội nhƣ: Thứ nhất, việc phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên sẽ làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thƣơng hơn trƣớc những biến động của tình hình kinh tế thế giới. Đơn cử nhƣ, xuất khẩu dầu thô đem lại nguồn ngân sách lớn cho quốc gia nhƣng giá dầu thô trên thế giới bất ổn định, điều nay đem lại quan ngại lớn. Thực tế hiện nay, số liệu tăng trƣởng GDP không tính đến các giá trị mất đi mà chỉ tính đến các giá trị nhận đƣợc. Do đó, số liệu GDP không phản ánh đƣợc trung thực sự đóng góp của ngành khai khoáng đối với nền kinh tế. Thứ hai, về vấn đề việc làm, ngành công nghiệp khai thác khoáng sản chƣa làm đƣợc nhƣ lý thuyết đề ra, thậm chí còn có tác động ngƣợc lại. Các mỏ khoáng sản hiện nay thƣờng nằm ở vùng sâu, vùng xa nơi ngƣời dân chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp. Hoạt động khai khoáng sử dụng chủ yếu tài nguyên đất, rừng, nƣớc mà cuộc sống ngƣời dân lao động lại trực tiếp phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên đó. Mặt khác, hoạt động này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài nguyên không tái tạo, có nghĩa là, hoạt động này sẽ chấm dứt và công nhân sẽ mất việc làm khi mỏ cạn kiệt. Đó là còn chƣa kể đến sự hạn chế về trình độ và kỹ năng lao động, ngƣời nghèo sẽ ít có cơ hội hƣởng lợi từ hoạt động này. Thứ ba, ngành khai khoáng có tác động rất lớn đến môi trƣờng sống. Bụi, khí độc, nƣớc thải...của ngành khai khoáng đang là thủ phạm trực tiếp khiến cho môi trƣờng sống đang bị suy thoái nghiêm trọng. Thứ tư, đời sống dân cƣ, an ninh trật tự của khu vực có khoáng sản bị biến động. Bởi, các mỏ khai khoáng thƣờng thu hút nguồn lao động từ nhiều địa phƣơng khác đến, việc nhập cƣ với số lƣợng lớn lao động dẫn đến nhiều hệ lụy. Giá cả thị trƣờng tăng, đời sống văn hóa, truyền thống địa phƣơng bị tác động, tình hình xã hội phức tạp.... - 11 -
  19. 1.2. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với khoáng sản Khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại, đến nay phát hiện, điều tra, đánh giá đƣợc trên 60 loại khoáng sản, trong đó có một số loại khoáng sản có quy mô lớn, phân bố tập trung, nhƣng công tác điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cho thấy đến nay còn nhiều bất cập. Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, để việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đảm bảo an ninh quốc phòng việc quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản là rất cần thiết. Nhờ đó chúng ta mới đảm bảo việc khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, tính kế thừa cho tƣơng lai và vì mục tiêu môi trƣờng và xã hội. 1.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý đối với khoáng sản 1.2.2.1. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với khoáng sản - Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với tài nguyên khoáng sản, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân vùng có khai thác khoáng sản. - Đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản của quốc gia, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng sản. - Bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trƣờng và phục hồi môi trƣờng trong khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản. Yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên khoáng sản là phải quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản; Bảo vệ khoáng sản chƣa khai thác; điều tra cơ bản, thăm dò khoáng sản; Phê duyệt trữ lƣợng khoáng sản; cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; Thanh tra, kiểm - 12 -
  20. tra và giám sát đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật khoáng sản ở từng địa phƣơng theo các cấp hành chính. 1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý đối với lĩnh vực khoáng sản - Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Chỉ đƣợc tiến hành hoạt động khoáng sản khi đƣợc cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép. - Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lƣợng, chất lƣợng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò. - Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tƣ; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản. 1.2.3. Nội dung và hình thức quản lý đối với khoáng sản 1.2.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với khoáng sản Nguồn tài nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến và sử dụng gắn với nhiều đối tƣợng và là nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp. Vì vậy, tài nguyên khoáng sản đƣợc Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể và quản lý tài nguyên khoáng sản. Tổng hợp các văn bản pháp luật đó, có thể rút ra nội dung quản lý nhà nƣớc đối với khoáng sản bao gồm những vấn đề sau đây: - Điều tra nguồn tài nguyên khoáng sản quốc gia, xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về huy động các nguồn tài nguyên khai thác. Đây là nhiệm vụ hàng đầu nhằm nắm đƣợc địa điểm, phân bố trữ lƣợng, giá trị kinh - 13 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2