intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu khái quát các vấn đề QLNN về XTĐT; Những kết quả của việc QLNN về XTĐT trên địa bàn tỉnh Bình Phước, từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ VĂN DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Đình Lâm Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn: Thầy – TS. Mai Đình Lâm, Trưởng Bộ môn Quản lý nhà nước về Kinh tế và Tài chính công - Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện; Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học – Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh đã cho tôi kiến thức cũng như tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! TP. HCM, tháng năm 2019 ĐỖ VĂN DŨNG
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Thầy – TS. Mai Đình Lâm. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐỖ VĂN DŨNG
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQLKKT: Ban Quản lý Khu kinh tế CSHT: Cơ sở hạ tầng DAĐT: Dự án đầu tư DN: Doanh nghiệp FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài HCC: Hành chính công HĐND: Hội đồng Nhân dân KCN: Khu công nghiệp KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư KKT: Khu kinh tế KT-XH: Kinh tế - Xã hội NĐT: Nhà đầu tư NSNN: Ngân sách nhà nước PCI: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh QLNN: Quản lý nhà nước TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân XTĐT: Xúc tiến đầu tư
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Dân số và mật độ dân số của tỉnh Bình Phước năm 2019 Bảng 2.2: Bảng phân chia lao động theo giới tính và địa bàn của tỉnh Bình Phước năm 2018 Bảng 2.3: Phân chia lao động theo thành phần kinh tế của tỉnh Bình Phước từ năm 2014-2018. Bảng 2.4: Thống kê doanh nghiêp và Vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước năm 2018 Hình 2.1: Quy trình đầu tư đối với dự án thuộc trường hợp Quyết định chủ trương đầu tư ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Hình 2.2: Quy trình đầu tư đối với dự án không thuộc trường hợp Quyết định chủ trương đầu tư ngoài KKT, KCN, cụm công nghiệp Hình 2.3: Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư Hình 2.4: Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư vào các khu công nghiệp.
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ ....................................................................................... 9 1.1. Một số vấn đề chung về xúc tiến đầu tƣ ............................................. 9 1.1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tư........................................................... 9 1.1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư ................................................... 10 1.1.3. Nội dung công tác xúc tiến đầu tư. ................................................ 11 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ ........................................ 14 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ... 14 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ... 15 1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ..... 16 1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ ............................................................................................... 21 1.3.1. Thể chế ........................................................................................... 21 1.3.2. Các yếu tố kinh tế ........................................................................... 22 1.3.3. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên ........................ 23 1.3.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội.................................................... 23 1.3.5. Nguồn nhân lực .............................................................................. 24
  7. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ và giá trị rút ra đối với tỉnh Bình Phƣớc ................ 24 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ................................................ 24 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai .................................................... 25 1.4.3. Giá trị rút ra đối với tỉnh Bình Phước ............................................ 26 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................ 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC ................................................ 30 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc ...................................... 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 30 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Phước ............................... 33 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước ....................... 37 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc …………………………………………………………………….38 2.2.1. Thực trạng hệ thống thể chế, chính sách về hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước ..................................................................................... 38 2.2.2. Thực trạng triển khai các chính sách về hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước.......................................................................................... 47 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về về hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước ....................................................................... 55 2.3. Đánh giá chung về hoạt động Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc ................................................................... 66 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 66 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................ 74
  8. Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC ................ 75 3.1. Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc .................................................................................. 75 3.1.1. Định hướng ..................................................................................... 75 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước. ..................................................................................................... 78 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc..………………………………………………………………...81 3.2.1. Xây dựng hình ảnh Bình Phước là điểm đến của các nhà đầu tư. . 81 3.2.2. Hoàn thiện chính sách, chiến lược về xúc tiến đầu tư. .................. 83 3.2.3. Hoàn thiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế ................................................................................. 86 3.2.4. Xây dựng các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư hiệu quả. ............................................................................................... 90 3.2.5. Sử dụng có hiệu quả các công cụ xúc tiến đầu tư .......................... 92 3.2.6. Tăng cường đầu tư các nguồn lực về tài chính và con người cho hoạt động xúc tiến đầu tư ................................................................................ 95 3.2.7. Nâng cấp dịch vụ và hỗ trợ nhà đầu tư có hiệu quả ....................... 97 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................... 99 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư của Việt Nam nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng là nhiệm vụ quan trọng, làm gia tăng nguồn lực cho phát triển và góp phần thúc đẩy kinh tế -xã hội bền vững là vấn đề thực sự cấp thiết, xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, thu hút nguồn lực đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, các nguồn lực (vật lực, trí lực) sẽ đầu tư vào tỉnh từ đó tạo được việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đóng góp vào thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, các nguồn lực này giúp đa dạng hóa cơ cấu sản xuất, tạo sự lan tỏa về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, cơ sở hạ tầng hiện đại hơn, tạo môi trường thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Thứ hai, nhận thức về hoạt động XTĐT hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định, các hoạt động còn sơ khai, quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động XTĐT trong những năm qua đã bắt đầu được quan tâm nhưng hiệu quả mang lại chưa tương xứng. Chưa có cơ quan XTĐT được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, các quy định của pháp luật chưa nhiều. Ở cấp trung ương, quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư được quy định tại điều 76 của luật số 67/2014/QH13 và Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của thủ tướng chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư, tại tỉnh Bình Phước là Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư
  10. 2 trên địa bàn tỉnh Bình Phước, sau đó ngày 04/12/2018 HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND Nghị quyết này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND. Thứ ba, việc cạnh tranh thu hút đầu tư của các quốc gia, các tỉnh thành ngày càng gay gắt hơn. Xu thế hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng, sự phát triển mạnh mẽ của các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đắk Nông, Tây Ninh…thì vấn đề tạo hình ảnh, các chính sách khuyến khích, ưu đãi có sức hấp dẫn nhà đầu tư so với các tỉnh thành khác là vô cùng quan trọng, cấp thiết. Đây chính là cách thu hút các nguồn vốn đầu tư vào tỉnh, từ đó tạo sức bật cho nền kinh tế của tỉnh. Cuối năm 2018 tỉnh Đồng Nai có 17000 doanh nghiệp đang hoạt động, thu ngân sách là 50.707 t đồng, tỉnh Bình Dương thu NSNN từ kinh tế - xã hội tỉnh đạt gần 50.372 t đồng với khoảng 36.379 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh…trong khi tỉnh Bình Phước năm 2018 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 7.658 t đồng và có 3908 doanh nghiệp đang hoạt động. Thứ tư, hiện nay hầu như chưa công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về công tác QLNN về xúc tiến đầu tư nói chung, công tác QLNN về XTĐT tại tỉnh Bình Phước nói riêng dẫn đến sự “thiếu hụt” cơ sở khoa học. Điều này cho thấy tuy QLNN về XTĐT là một hoạt động quan trọng nhưng các vấn đề về cơ sở lý luận, cũng như tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động này chưa được các nhà quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức. Điều này dẫn đến sự khó khăn trong công tác QLNN về xúc tiến đầu tư nói chung, quá trình đổi mới nhằm nâng cao hiệu công tác QLNN về đầu tư công nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản có liên quan trong công tác QLNN về XTĐT là quan
  11. 3 trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bình Phước. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu của tác giả, có thể kể ra những công trình có liên quan sau: Luận văn thạc sĩ của Đinh Vũ Mai Linh (2012): “Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh phía Bắc: Thực trạng và Giải pháp” - Trường Đại học kinh tế, Hà Nội. Luận văn tập trung vào đánh giá, tổng kết thực trạng công tác xúc tiến đầu tư ở một số tỉnh phía Bắc. Qua đó, làm rõ vai trò của hoạt động XTĐT trong việc thúc đẩy thu hút FDI tại các địa phương, tìm hiểu kinh nghiệm XTĐT ở một số nước khác như: Trung Quốc, Thái Lan. Từ đó, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả XTĐT nguồn vốn FDI trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước nói chung và của các tỉnh phía Bắc nói riêng. Luận văn phân tích về một khu vực phía Bắc, về các địa phương trong mối liên kết vùng với nhau trong xu hướng kêu gọi, thúc đẩy thu hút đầu tư chứ chưa phân tích khía cạnh một địa phương cụ thể. Luận văn của Võ Thị Kiều Trang (2015): “Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng” – Đại học Đà Nẵng, Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết về công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài ,từ đó đánh giá thực trạng hoạt động XTĐT và định hướng các giải pháp, kiến nghị về chính sách thích hợp giúp Đà Nẵng hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Luận văn Thạc sĩ chuyên nghành Kinh tế Quốc tế của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016): “Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của
  12. 4 Nghệ An” - Đại học Kinh tế. Luận văn tập trung tổng hợp, phân tích thực tế tình hình thu hút FDI giai đoạn từ 2006 đến 2014 tại tỉnh Nghệ An. Từ đó đã hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận cơ bản về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài; Phân tích thực tiễn hoạt động XTĐT, đi sâu phân tích, nghiên cứu, tổng hợp thực trạng môi trường thu hút đầu tư của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 -2014 nhằm đánh giá những điểm mạnh, hạn chế trong hoạt động XTĐT. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Huỳnh Minh Thảo (2017): “Quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” - Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn Cơ sở khoa học của QLNN về thu hút các DAĐT vào KKT mở; thực trạng QLNN về thu hút các DAĐT tại KKT mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; và mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về thu hút các DAĐT vào KKT mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, nhằm tạo ra các điều kiện cần và đủ để đẩy nhanh tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hộ của tỉnh Quảng Nam nói riêng và Việt Nam nói chung. Luận văn Thạc sỹ luật học của Phùng Lê Hải (2016), “Pháp luật về xúc tiến đầu tư từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” - Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật nước ta hiện nay về xúc tiến đầu tư và việc áp dụng các quy định này từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xúc tiến đầu tư ở Quảng Ninh. Tác giả tập trung nghiên cứu trên phương diện pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Sách Kỹ năng xúc tiến đầu tư (2003) Bộ Kế hoạch và Đầu tư biên dịch, NXB Chính trị quốc gia. Có thể khẳng định rằng, cho đến thời điểm hiện tại đã có không ít những nghiên cứu đề cập tới nhiều khía cạnh của xúc tiến đầu tư với những
  13. 5 góc độ tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu này đã trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra các mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học cũng như các giải pháp nhằm từng bước nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên chưa nhiều nghiên cứu về quản lý nhà nước về XTĐT, cũng như chưa có nghiên cứu nào về QLNN đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước. Vì vậy, nghiên cứu của đề tài đảm bảo sự không trùng lắp và vẫn có tính kế thừa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu khái quát các vấn đề QLNN về XTĐT; Những kết quả của việc QLNN về XTĐT trên địa bàn tỉnh Bình Phước, từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện được các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN về XTĐT. Thứ hai, trên cơ sở quy định của pháp luật và lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động XTĐT tại tỉnh Bình Phước Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư của tỉnh Bình Phước 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước
  14. 6 Phạm vi thời gian: Thời gian giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước đến năm 2025. Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động QLNN đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước, chủ thể quản lý là UBND tỉnh Bình Phước và các Sở, ban, ngành có liên quan. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phƣơng pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong đề tài nghiên cứu. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu: Thông qua sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; các công trình nghiên cứu, văn bản QLNN và tài liệu có liên quan, phục vụ việc làm rõ các khái niệm về XTĐT, khái niệm QLNN về XTĐT, cũng như đưa ra kinh nghiệm của một số địa phương trong QLNN đối với hoạt động XTĐT. Phương pháp thu thập thông tin: Những số liệu được thu thập trong đề tài chủ yếu là thông qua các báo cáo của HDND tỉnh, UBND tỉnh Bình Phước, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Phước, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Sở Công Thương cũng như thông qua niên gián thống kê, báo, tạp chí trong giai đoạn 2015-2018 và khai thác tập trung ở các nội dung như: Cơ cấu kinh tế, tình hình phát triển doanh nghiệp qua các năm, tốc độ tăng trưởng của tỉnh, tình hình thu hút đầu tư vào các lĩnh vực. Từ đó,
  15. 7 đề xuất những giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực XTĐT trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2025. Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đưa định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Một là, hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý nhà nước về XTĐT. Hai là, từ kinh nghiệm QLNN ở một số tỉnh, thành phố được luận văn đề cập nhằm làm phong phú thêm cơ sở lý luận về công tác QLNN đối với XTĐT ở tỉnh Bình Phước. Ba là, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng QLNN về XTĐT tại tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Một là, đánh giá về thực trạng công tác QLNN đối với XTĐT, chỉ ra những kết quả, hạn chế và phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế. Hai là, luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện nội dung, phương pháp QLNN và kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy QLNN về lĩnh vực XTĐT tại tỉnh Bình Phước. Ba là, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính, đặc biệt là lĩnh vực XTĐT. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ cái viết tắt, danh mục bảng, biểu, danh mục tài liệu tham khảo thì bố cục Luận văn được chia làm ba chương:
  16. 8 Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc
  17. 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ 1.1. Một số vấn đề chung về xúc tiến đầu tƣ 1.1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tƣ Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút đầu tư. Hoạt động XTĐT có vai trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư sở tại nhằm thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Không có một khái niệm nhất quán về “Xúc tiến đầu tư”, có thể hiểu XTĐT như sau: “Xúc tiến đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương mình để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động xúc tiến đầu tư thực chất là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được” Thực chất của vấn đề là làm thế nào để tạo dựng được thương hiệu của một quốc gia, một địa phương để các nhà đầu tư gắn liền nó với những đặc điểm chất lượng mà họ yêu cầu. Theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư là một loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả và chiến lược xúc tiến. Sản phẩm: Ở đây sản phẩm chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận đầu tư. Để phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp cần phải hiểu những thuận lợi và bất lợi thực sự của một quốc gia hay một địa phương trước các đối thủ cạnh tranh. Giá cả: Là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị hoạt động tại địa điểm đó. Giá này bao gồm tất cả các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các tiện ích đến các loại thuế, ưu đãi…
  18. 10 Chiến lƣợc xúc tiến: là những hoạt động phổ biến thông tin về các nỗ lực tạo lập nên một hình ảnh về quốc gia, một địa phương hay một KCN nào đó và cung cấp thông tin về các dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng như tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư; tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; các hoạt động quan hệ công chúng; tổ chức họp báo; tổ chức hội thảo, hội nghị, tiếp xúc nhà đầu tư… Nội dung của hoạt động XTĐT thường bao gồm: Chiến lược xúc tiến đầu tư, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư, và hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư. Các yếu tố chính tác động đến hoạt động xúc tiến đầu tư gồm có: Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, từng địa phương; xu hướng đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước; môi trường đầu tư. 1.1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tƣ Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến dự án, các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, cũng như các dự án mà địa phương kêu gọi đầu tư. Một số vai trò quan trọng của xúc tiến đầu tư như sau: Một là, giúp cho chủ đầu tư có những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát để cân nhắc, lựa chọn, giúp các chủ đầu tư rút ngắn thời gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư. Hai là, xúc tiến đầu tư là nhân tố kết nối giữa nhà đầu tư với địa điểm đầu tư. Việc tìm kiếm địa bàn và cơ hội đầu tư sẽ dễ dàng hơn khi nhà đầu tư có được đầy đủ thông tin cần thiết trước khi có quyết định cụ thể. Ba là, hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những nhân tố duy trì
  19. 11 và mở rộng quy mô vốn tại địa phương. Nếu công tác xúc tiến đầu tư được tiến hành liên tục song song với chu trình dự án của nhà đầu tư, nhà đầu tư nếu được hỗ trợ tốt sẽ là biện pháp hữu hiệu thu hút các nhà đầu tư mới và chính những nhà đầu tư hiện có sẽ mở rộng đầu tư nếu họ nhận thấy những điều kiện tốt và có lợi ích ở địa phương. Bốn là, xúc tiến đầu tư là nhân tố nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cần sự chuyển biến từ nhiều yếu tố vi mô, cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi. Điều này đòi hỏi các địa phương phải tập trung chiến lược cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Các địa phương cần năng động hơn nữa trong vấn đề này để khẳng định vị trí và năng lực của mình trong việc thu hút đầu tư trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương như hiện nay. 1.1.3. Nội dung công tác xúc tiến đầu tƣ. Nội dung chính của hoạt động XTĐT bao gồm: Xây dựng chiến lược, xây dựng hình ảnh, xây dựng các mối quan hệ đối tác, lựa chọn mục tiêu và tạo ra cơ hội đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ sau giấy phép. 1.1.3.1. Xây dựng chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ Một chiến lược xúc tiến đầu tư tốt sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cho tỉnh đạt được các mục tiêu đã được đề ra. Chiến lược xúc tiến đầu tư không chỉ tập trung vào các lĩnh vực, ngành nghề trong tương lai gần mà cần phải thể hiện được những lĩnh vực, ngành nghề hướng tới trong trung hạn và dài hạn. Chiến lược xúc tiến đầu tư thông thường có các bước sau: Bước 1: Đánh giá nhu cầu và tiềm năng đầu tư Chiến lược XTĐT được sử dụng để xác định nhóm nhà đầu tư nào sẽ là trọng tâm của tỉnh và những loại hoạt động nào của xúc tiến đầu tư sẽ được tiến hành. Đây là bước để định vị địa phương để xây dựng chiến lược. Để làm được việc đó cần làm những công việc sau:
  20. 12 Thứ nhất, cần xác định các mục tiêu phát triển của địa phương. Khi xây dựng chiến lược XTĐT cần phải hiểu được mối liên hệ giữa các hoạt động chiến lược với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Để hoạt động xúc tiến đầu tư mang lại hiệu quả cao thì mục tiêu phát triển của địa phương phải là cơ sở cho chiến lược và kế hoạch xúc tiến đầu tư. Từ các mục tiêu này mà địa phương đưa ra các chiến lược phù hợp để thu hút các các nhà đầu tư, đối tác tiềm năng. Thứ hai, tiến hành phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức). Phân tích này giúp địa phương sẽ xác định rõ các khía cạnh tích cực và tiêu cực. Đồng thời nó cũng cung cấp những cơ sở để so sánh địa phương mình với các địa phương khác. Từ đó giúp địa phương xác định được ngành nghề, lĩnh vực nào sẽ tìm thấy sự hấp dẫn tại địa phương. Cuối cùng xác định được các điểm yếu trong môi trường đầu tư cũng sẽ cung cấp cơ sở để cải thiện chính sách và những quy định pháp luật hiện hành. Thứ ba, phân tích các đối thủ cạnh tranh thu hút đầu tư Cần đưa ra các chuẩn mực, tiêu chí liên quan đến đặc điểm của địa phương để xác định được khả năng cạnh tranh của địa phương dưới góc độ là điểm đến của đầu tư. Xác định các yếu tố được so sánh, xác định các địa phương cạnh tranh và thu thập thông tin, số liệu, so sánh địa phương với đối thủ cạnh tranh, xác định những thế mạnh riêng của địa phương. Bước 2: Hướng tới các ngành, lĩnh vực và khu vực có nguồn đầu tư Bằng việc hoàn thiện quá trình phân tích tại bước 1 sẽ xây dựng được bức tranh về điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của địa phương với các địa phương khác. Từ đó, sử dụng những thông tin này để xác định ngành, lĩnh vực và khu vực hấp dẫn nhà đầu tư. Bằng việc xác định hướng trọng tâm vào các ngành này sẽ xây dựng được một chiến lược marketing phù hợp với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2