intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

46
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" là hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về di tích, về bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại một số tỉnh để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ KIM NHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ KIM NHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ MAI ANH ĐẮK LẮK – NĂM 2022
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học cũng nhƣ luận văn của cá nhân tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; quý thầy, cô trực tiếp giảng dạy chƣơng trình cao học Quản lý công, lớp HC24.TN3, cũng nhƣ sự động viên khích lệ của quý thầy, cô giáo thuộc Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Mai Anh, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bảo tàng Đắk Lắk, Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức, song vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu. Do vậy, Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của quý thầy, cô, các học viên cùng độc giả nhằm giúp Luận văn hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ Hồ Thị Kim Nhị
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và nội dung trong Luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên cơ sở số liệu từ cơ quan chuyên ngành, khảo sát thực tế và tài liệu tham khảo đã đƣợc công bố. Đắk Lắk, ngày tháng 02 năm 2022 Tác giả Hồ Thị Kim Nhị
  5. MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT 1. HĐND Hội đồng nhân dân 2. UBND Ủy ban nhân dân United Nations Educational Scientific and Cultural UNESCO Organization(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) 3. XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH; BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH .............................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................... 8 1.2. Phân loại di tích...................................................................................................... 15 1.3. Ý nghĩa và vai trò của các di tích.......................................................................... 17 1.4. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di tích ........................................... 18 1.5 Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với bảo tồn và phát huy giá trị di tích .......... 19 1.6. Yêu cầu quản lý nhà nƣớc đối với bảo tồn và phát huy giá trị di tích ........................ 23 1.7. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích .......................... 23 1.8. Tổ chức bộ máy về bảo tồn và phát huy giá trị di tích ........................................ 23 1.9. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích .................................................................................................................................. 25 1.10. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng về bảo tồn và phát huy giá trị di tích ........ 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................................... 39 2.1. Tổng quan về hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................... 39 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................................. 45 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 57 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK................................................................................................................................ 63 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu của quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích .................................................................................................................................. 63 3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích ........................................................................................................... 71 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 91 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 100 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 104
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Di sản văn hóa là một nguồn lực trực tiếp tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; là một nguồn tài sản khổng lồ xét cả về mặt kinh tế và mặt tinh thần. Là một bộ phận quan trọng cấu thành di sản văn hóa, mỗi di tích hàm chứa giá trị văn hóa - lịch sử - khoa học nhất định, phản ánh một chặng đƣờng lịch sử của cộng đồng dân cƣ, quá trình hình thành và phát triển xã hội qua mỗi thời đại. Di tích lịch sử - văn hóa là tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hóa, đồng thời là một bộ phận đặc biệt trong tài nguyên du lịch. Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Quá trình này đã tạo ra nhiều biến đổi sâu sắc trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực văn hóa. Sự biến đổi mạnh mẽ về văn hóa, đặc biệt là những giá trị văn hóa truyền thống đang đứng trƣớc nguy cơ của việc mai một và biến mất. Điều này đặt ra nhiều yêu cầu bức thiết, đòi hỏi Nhà nƣớc phải tăng cƣờng quản lý trong lĩnh vực này, trong đó có di sản văn hóa. Là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk có nguồn tài nguyên văn hóa vô cùng phong phú, đa dạng với nền văn hóa lâu đời và đặc sắc, có tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển du lịch. Trong những năm qua, công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa nói chung, giá trị di tích nói riêng tại Đắk Lắk đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ: Công tác bảo tồn di tích còn gặp nhiều khó khăn, phải thƣờng xuyên đối mặt với sự xuống cấp của di tích; Cách thức tiến hành công tác bảo tồn và phát huy di tích chƣa khoa học và hiệu quả; Công tác trùng tu và bảo vệ các di tích bị hạn chế bởi kinh phí cũng nhƣ vƣớng các thủ tục hành chính dẫn đến sự xuống cấp của các di tích;
  8. 2 Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hóa còn mỏng, năng lực quản lý và chuyên môn còn nhiều hạn chế; Công tác kiểm kê di tích, quy hoạch khảo cổ, tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích ở nhiều địa phƣơng còn thiếu đồng bộ và chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ... Để phát huy mạnh mẽ tiềm năng sẵn có, các cấp, các ngành của tỉnh Đắk Lắk cần phải nghiên cứu kỹ lƣỡng để tìm ra giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Với các lý do trên, đề tài “Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là một đề tài có tính cấp thiết và mang ý nghĩa thực tiễn, hƣớng tới việc tìm ra nguyên nhân thực trạng cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề còn tồn tại trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại địa phƣơng. Đồng thời gắn kết và phát huy vai trò của di tích trong quá trình phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về di sản văn hóa, di tích đƣợc rất nhiều các nhà nghiên cứu thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau tiếp cận và đƣa ra nhiều phƣơng hƣớng, giải pháp khác nhau nhằm định hƣớng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa nói chung, giá trị di tích nói riêng. Tác giả luận văn đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan và đã nghiên cứu sâu những cuốn sách, công trình nghiên cứu, tham luận và các bài viết liên quan trực tiếp đến chủ đề luận văn, tiêu biểu nhƣ: Sách Di sản Văn hóa Việt Nam - Bản sắc và vấn đề bảo tồn, Nhà xuất bản Xây dựng (2012) của tác giả Nguyễn Thịnh [32] phản ánh những nội dung cơ bản về: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa; Chức năng di sản văn hóa; Phân loại di sản văn hóa; Quản lý di sản văn hóa; Tƣ liệu hóa di sản văn hóa... Tài liệu cung cấp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý những vấn
  9. 3 đề cơ bản nhất về di sản văn hóa và các định hƣớng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa Việt Nam nói chung. Sách Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin (2010) của tác giả Nguyễn Kim Loan [19], khái quát chung những vấn đề lý luận về di sản văn hóa nhƣ khái niệm, đặc trƣng, tiêu chí phân loại di sản văn hóa, đồng thời phân tích, đánh giá vai trò của di sản văn hóa trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Sách Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin (2014) của tác giả Trƣơng Quang Bình [3] đã làm rõ vấn đề về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam và đặc biệt đã đề cập đến vai trò quan trọng của sƣu tập hiện vật trong quá trình chuẩn bị xây dựng và tổ chức hoạt động của bảo tàng ở Việt Nam. Sách Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch, Nhà xuất bản Quốc gia (2011) của tác giả Lê Hồng Lý [20], đã xem xét việc quản lý các di sản văn hóa nhƣ thế nào để tổ chức và phát huy những giá trị của nó vào việc phát triển du lịch, tạo ra nguồn lực kinh tế cho đất nƣớc, đồng thời qua đó giữ gìn các di sản văn hóa của đất nƣớc. Nội dung của các cuốn sách trên là bƣớc tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu về di sản văn hóa và bảo tồn các giá trị di sản văn hóa. Mặc dù vậy, các tài liệu chỉ dừng lại ở việc định hƣớng cho bảo tồn di sản văn hóa nói chung mà chƣa đề cập đến việc phát huy di sản văn hóa trong xu thế phát triển hiện nay. Sách Bảo tàng hóa di tích, Nhà xuất bản Xây dựng (2014) của tác giả Nguyễn Thịnh [31] phản ánh những nội dung cơ bản về nghiệp vụ di tích nhằm góp phần bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của đất nƣớc, trong đó chú trọng việc “bảo tàng hóa” các di tích lịch sử - văn hóa. Tài liệu đã chú trọng đến việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích bằng việc trƣng
  10. 4 bày các tƣ liệu, hiện vật và các câu chuyện gắn liền với di tích, nhằm góp phần định hƣớng cho công tác nghiệp vụ di tích đƣợc nâng cao. Sách chuyên khảo: Di tích lịch sử cách mạng kháng chiến ở Việt Nam trong phát triển du lịch, Nhà xuất bản Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2018) do PGS.TS Lâm Nhân chủ biên [22], công trình đề cập, làm rõ cơ sở lý luận về di tích, du lịch và mối quan hệ giữa di sản văn hóa trong đó loại hình di tích lịch sử cách mạng kháng chiến là tài nguyên trong phát triển du lịch. Đồng thời dự báo xu hƣớng phát triển du lịch trên nguồn tài nguyên di sản này và đƣa ra những các nhóm giải pháp khuyến nghị để phát huy tốt trong gắn kết phát triển du lịch. Tuy nhiên, tài liệu chỉ đề cập đến di tích cách mạng kháng chiến nói riêng mà chƣa phổ cập đến hệ thống di tích của cả nƣớc. Bản thân tác giả tham gia Đề tài khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu phát triển hệ thống mô hình hóa và quản lý hiện vật, bảo tàng, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” do TS. Lê Thị Kim Nga – Trƣờng Đại học Quy Nhơn chủ nhiệm đề tài đƣợc thực hiện từ năm 2018 đến năm 2021. Đến nay, đề tài đã đƣợc chuyển giao cho Bảo tàng Đắk Lắk tiếp nhận và vận hành tại Bảo tàng Đắk Lắk. Qua quá trình tham gia đề tài khoa học, tác giả nhận thấy vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích chƣa đƣợc quan tâm chú trọng nhiều, đặc biệt là việc đƣa khoa học công nghệ vào lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Luận văn thạc sĩ quản lý công của Nguyễn Huyền Minh Trang, Quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Học viện Hành chính Quốc gia phân viện Tây Nguyên, năm 2017 [34], tập trung nghiên cứu các vấn đề về thực trạng quản lý hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2016, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, luận văn chƣa đề cập nhiều đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị di tích của tỉnh, đặc biệt là việc gắn kết các di tích với phát triển du lịch.
  11. 5 Bài viết “Bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở Đắk Lắk gắn với phát triển du lịch” của ThS. Đặng Gia Duẩn đăng trên Tạp chí Di sản Văn hóa số 2 (59) năm 2017 [11]; Bài viết “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa và vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong thời kỳ hội nhập”, TS. Nguyễn Thị Thu Trang - Cục Di sản văn hóa, ngày 06/05/2020 [33]; Bài viết “Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa gắn liền với phát triển du lịch ở Việt Nam”, ThS. Cù Thị Nhung - Khoa Kinh tế – QTKD, Trƣờng Đại học Hà Tĩnh tại Tạp chí Thƣơng gia và Thị trƣờng, ngày 22/6/2020 [23]... cùng nhiều tham luận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk tại các hội nghị, hội thảo liên quan đến quản lý di sản, di tích..., là những tài liệu đƣa ra một số khía cạnh khác nhau trong công tác bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đƣa ra nhiều lý luận cơ bản, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử - văn hóa nói riêng. Các công trình nêu trên là nguồn tƣ liệu quý để tác giả luận văn tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiện nay vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu đi sâu vào công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, với việc lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về Bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, tác giả đề cập một cách trực tiếp và đầy đủ về lý luận cũng nhƣ thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh, đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích tại tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về di tích, về bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại một số tỉnh để rút ra bài học kinh
  12. 6 nghiệm cho công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về di tích, về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu tình hình quản lý nhà nƣớc về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về việc kế thừa vốn văn hóa truyền thống cũng nhƣ đƣờng lối của Đảng ta trong việc bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Phƣơng pháp nghiên cứu: + Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm luận văn. Phƣơng pháp giúp luận văn luận giải các khái niệm cơ bản, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý di tích, bảo tồn và phát huy di tích; các kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về di tích, về bảo tồn và phát huy di tích.
  13. 7 + Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: Phƣơng pháp giúp nhận định và đánh giá tiềm năng của các di tích nhằm đƣa ra các phƣơng hƣớng trong việc bảo tồn, khai thác, phát huy các giá trị di tích trong xu thế hiện nay. + Phƣơng pháp khảo sát, thống kê: Thu thập số liệu và tài liệu nghiên cứu nhằm xác định giá trị của các di tích trên địa bàn tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đề tài góp phần tổng kết những lý thuyết, quan điểm về di tích; vấn đề về bảo tồn và phát huy giá trị di tích. - Phân tích, làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại tỉnh Đắk Lắk nhƣ: Ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra. - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
  14. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH; BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Văn hóa và di sản văn hóa 1.1.1.1. Văn hóa Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa theo những lát cắt cũng nhƣ phạm vi rộng hẹp khác nhau, nhƣng tựu chung lại đều thừa nhận văn hóa là những giá trị to lớn do con ngƣời sáng tạo ra. Năm 1982, Tổ chức UNESCO đã thống kê (chƣa đầy đủ) có khoảng 200 định nghĩa về văn hóa trên thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội trong vài thập kỷ gần đây, con số này chắc chắn nhiều hơn thế. Sinh thời, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có những nghiên cứu sâu sắc về văn hóa và khẳng định rằng: “văn hóa là tổng thể toàn bộ ý thức xã hội của con ngƣời gắn với đặc điểm quốc gia dân tộc”. Văn hóa là các lực lƣợng bản chất của con ngƣời tham gia vào cải biến tự nhiên nhằm mục đích sinh sống và tồn tại, phát triển. Văn hóa là sự sáng tạo, đồng thời là sự biểu hiện của các lực lƣợng bản chất ngƣời: Căn cứ vào mức độ tự nhiên đƣợc con ngƣời biến thành bản chất ngƣời, tức là mức độ tự nhiên đƣợc con ngƣời khai thác, cải tạo thì có thể xem xét đƣợc trình độ văn hóa của con ngƣời. Theo Edward B. Tylor, Văn hóa là: “Một toàn thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, luân lý, luật pháp, phong tục và tất thẩy những năng lực khác và những tập quán khác mà con người có được với tư cách là thành viên của xã hội”. Có thể coi đây là định nghĩa khoa học đầu tiên về văn hóa, cũng từ đây, văn hóa trở thành đối tƣợng mới mẻ và riêng biệt của nhiều khoa học xã hội và nhân văn. Năm 1943, Hồ Chí Minh đã đƣa ra một quan niệm văn hóa vừa cụ thể lại vừa khái quát: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài
  15. 9 người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những phát minh và sáng tạo đó là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó do loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn”. Năm 1982, trong Tuyên bố về Những chính sách văn hóa, Tổ chức UNESCO đã thống nhất định nghĩa “văn hóa” nhƣ sau: Trên ý nghĩa rộng nhất, văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật hay văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống giá trị, những tập tục, những tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại cho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà chúng ta xét đoán đƣợc những giá trị và thực thi sự lựa chọn. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vƣợt trội lên bản thân [38]. Nhƣ vậy, văn hóa là cái đƣợc tích luỹ, lựa chọn của con ngƣời bằng một quá trình nhận thức, lựa chọn phƣơng thức thích ứng với hoàn cảnh, sáng tạo để lao động sản xuất, cải thiện hoàn cảnh, cải thiện cuộc sống, khẳng định sức mạnh của con ngƣời đối với thế giới bên ngoài. Đồng thời, con ngƣời tự hoàn thiện, làm mới hoạt động của mình, đem lại hiệu quả nhiều hơn, chất lƣợng hơn cả về vật chất và tinh thần.
  16. 10 1.1.1.2. Di sản văn hóa Di sản văn hóa, có thể hiểu một cách khái quát, là các công trình và tập quán mà một xã hội đƣợc kế thừa từ quá khứ, muốn bảo tồn và truyền lại cho các thế hệ tƣơng lai. Có thể coi một đối tƣợng là di sản khi hội đủ ba tiêu chí, cũng là ba giá trị cơ bản: Tính truyền thông, tính khoa học, tính kinh tế. Di sản văn hóa là sản phẩm sáng tạo trong quá trình hoạt động của con ngƣời nhằm vƣơn tới đỉnh cao giá trị chân - thiện - mỹ, là sự kết tinh của mối quan hệ tổng hòa và tƣơng tác giữa môi trƣờng - con ngƣời - văn hóa, là sự vƣơn lên những thách thức khốc liệt bằng sự kiên trì, lòng dũng cảm, trí thông minh và khát vọng vƣơn tới tầm cao của nhân loại, là tấm lòng bao dung, sự dung hợp giữa việc bảo tồn bản sắc riêng của mình với sự thích ứng, tiếp thu những giá trị của các văn hóa khác. Có thể khẳng định: Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Di sản văn hóa là cái đặc trƣng khiến quốc gia, dân tộc này khác biệt với quốc gia, dân tộc kia, là cái trƣờng tồn cùng với thời gian và đƣợc xã hội thừa nhận, tôn vinh. Ngày 29/6/2001, Quốc hội Khóa X đã thông qua Luật di sản văn hóa (Luật số 28/2001/QH10) và tiếp tục đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Quốc hội Khóa XII (Luật số 32/2009/QH12). Di sản văn hóa quy định tại Luật Di sản văn hóa: “là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. 1.1.2. Di tích và bảo tồn, phát huy giá trị di tích 1.1.2.1. Di tích Di tích đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là “dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử” [25, tr.414]. Theo đó, di tích là các di sản văn hóa vật thể đƣợc tạo tác bởi
  17. 11 thiên nhiên hoặc từ bàn tay con ngƣời, có giá trị về văn hóa, lịch sử, có ảnh hƣởng nhất định đến nền văn hóa của bất kể một quốc gia, dân tộc nào. 1.1.2.2. Bảo tồn, phát huy giá trị di tích - Khái niệm bảo tồn Theo Từ điển Tiếng Việt, “Bảo tồn là giữ lại không để mất đi” [25, tr.179]. Bảo tồn di sản văn hóa có hai đối tƣợng để bảo tồn: di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Hiểu theo cách chung nhất, bảo tồn di sản văn hóa tức là các hành động nhằm bảo vệ, gìn giữ, bảo lƣu lại sự tồn tại của các giá trị di sản văn hóa (vật thể, phi vật thể), gìn giữ chúng để tồn tại cùng với thời gian, lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Bảo tồn di tích là lƣu giữ, bảo vệ không làm cho các di tích bị mai một, bị thay đổi và biến dạng. - Khái niệm phát huy Phát huy hiểu theo nghĩa chung nhất là “làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm”. Phát huy là hành động nhằm đƣa văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó nhƣ nguồn nội lực, các tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con ngƣời, thể hiện mục tiêu của văn hóa đối với phát triển xã hội. Phát huy di tích làm cho những giá trị văn hóa, nghệ thuật ẩn chứa trong di tích lan tỏa trong cộng đồng xã hội, có ý nghĩa xã hội tích cực. Phát huy các giá trị di tích phải biết kế thừa có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của thế hệ trƣớc để lại, làm cho các giá trị của văn hóa thấm sâu, lan tỏa vào đời sống cộng đồng xã hội, biết mở rộng giao lƣu văn hóa để làm giàu thêm bản sắc văn hóa và làm thăng hoa giá trị. Phát huy văn hóa truyền thống ẩn chứa trong di tích nhằm mục tiêu phát triển du lịch bền vững, phục vụ tích cực cho công tác bảo tồn các di sản văn hóa. 1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích 1.1.3.1. Quản lý nhà nước
  18. 12 Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nƣớc. Hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nƣớc. Hiện nay khái niệm quản lý nhà nƣớc vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể nhận thấy: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật để thực hiện luật pháp Nhà nước. Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước” [16, tr.157]. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu là “sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước hay quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng trên” [16, tr.109]. Theo nghĩa hẹp, “Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước (hoặc các tổ chức xã hội nếu được nhà nước ủy quyền) được tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trên mọi lĩnh vực hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội” [16, tr.136]. Trong đó chủ thể cơ quan nhà nƣớc ở đây, trƣớc hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... Với nghĩa này, quản lý nhà nƣớc đồng nhất với quản lý hành chính nhà nƣớc. Mặt khác, khái niệm quản lý nhà nƣớc phải đƣợc tiếp cận theo quan điểm là sự tƣơng tác giữa chủ thể quản lý nhà nƣớc và các đối tƣợng quản lý với vai trò định hƣớng, tạo điều kiện hỗ trợ và giám sát của nhà nƣớc nhằm tạo ra sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Quản lý nhà nƣớc không phải là sự tác động một chiều mà là sự tác động qua lại hai chiều.
  19. 13 1.1.3.2. Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích Di tích thuộc di sản văn hóa vật thể, do vậy, theo cách tiếp cận quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa thì quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích phải dựa trên nền tảng cơ bản của quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa nhƣng với cơ chế, chính sách đặc biệt để quản lý. Quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích cũng chính là sự định hƣớng, tạo điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo tồn, giữ gìn và bảo vệ các di tích, làm cho các giá trị của di tích đƣợc phát huy theo chiều hƣớng tích cực. Việc quản lý di tích đƣợc thực hiện bởi các chủ thể quản lý tác động bằng nhiều cách thức khác nhau đến đối tƣợng quản lý nhằm bảo tồn, bảo vệ và phát huy các giá trị của di tích phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần cho cộng đồng. Do đó, theo cách tiếp cận quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa thì quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích phải dựa trên nền tảng cơ bản của quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa nhƣ đã nêu trên nhƣng với yêu cầu bộ máy quản lý phải đủ năng lực, thẩm quyền kèm theo các cơ chế, chính sách đặc biệt để quản lý. Từ sự phân tích các khái niệm nêu trên, có thể rút ra khái niệm quản lý nhà nƣớc về di tích; Quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhƣ sau: Quản lý nhà nước về di tích là hoạt động chấp hành, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trong việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về di tích là các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc quản lý di tích. Đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về di tích là các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan đến lĩnh vực di tích.
  20. 14 Khách thể quản lý nhà nƣớc về di tích là trật tự quản lý trong toàn bộ quá trình quản lý di tích cũng nhƣ các hành vi của các cá nhân, tổ chức trong quá trình quản lý di tích nhằm gìn giữ, bảo vệ và khai thác các giá trị của di tích phục vụ sự phát triển xã hội, đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần cho cộng đồng. Nhƣ vậy, Quản lý nhà nƣớc về di tích chính là sự định hƣớng, tạo điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích, làm cho các giá trị của di tích đƣợc phát huy theo chiều hƣớng tích cực. Trong đó tập trung các nội dung về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích là một lĩnh vực cụ thể của quản lý, được hiểu là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của nhà nước bằng nhiều cách thức, công cụ quản lý khác nhau đến đối tượng quản lý nhằm bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị của di tích phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần của cộng đồng. Từ khái niệm về quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên có thể rút ra một số đặc điểm quản lý nhà nƣớc về về bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhƣ sau: Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích là cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc tổ chức thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, theo thẩm quyền quản lý đƣợc phân cấp: cấp trung ƣơng, cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ƣơng), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã thuộc huyện, phƣờng thuộc quận). Thứ hai, đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích là các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến di tích nhƣ: khai thác, sử dụng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn, bảo tàng. Thứ ba, mục đích quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di tích là bảo tồn, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, tiếp thu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2