intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu lí luận và thực tiễn QLNN và đào tạo ngành Mỹ thuật trong các trường Đại học, phân tích, đánh giá hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu lực QLNN trong quá trình đào tạo ngành Mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và môi trường đào tạo, tạo điều kiện để các nghệ sĩ, nhà thiết kế tương lai phát huy được giá trị và sức sáng tạo dồi dào của bản thân, góp phần làm phong phú và đặc sắc thêm cho nền mỹ thuật nước nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH VIỆT HẰNG “QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGÀNH MỸ THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI” Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan rằng: Luận văn nghiên cứu là của riêng cá nhân tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết được học tập và qua tham khảo tư liệu, thực tiễn trên các trường đại học hiện đang đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà nội dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Trọng Hách. Các tư liệu, kết quả công bố trong luận văn là trung thực, những tư liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày … tháng … năm 201… Tác giả luận văn Đinh Việt Hằng
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Học viện Hành Chính Quốc Gia, Khoa sau Đại Học, quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo Học viện Hành Chính Quốc Gia, quý cơ quan, các đồng nghiệp, cùng bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Trọng Hách đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên quá trình nghiên cứu luận văn không tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp.. để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 201… Tác giả luận văn Đinh Việt Hằng
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGÀNH MỸ THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ....................... 11 1.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................... 11 1.1.1. Quản lý ............................................................................................... 11 1.1.2. Quản lý nhà nước .............................................................................. 14 1.1.3. Quản lý giáo dục ................................................................................ 14 1.1.4. Đào tạo ............................................................................................... 17 1.1.5. Quản lý đào tạo .................................................................................. 17 1.1.6. Mỹ thuật ............................................................................................. 18 1.2. Công tác quản lý nhà nƣớc trong đào tạo ngành mỹ thuật ............. 23 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành mỹ thuật ......................................................................................................... 28 1.3.1. Chính trị................................................................................................ 28 1.3.2. Kinh tế ................................................................................................... 28 1.3.3. Pháp luật ............................................................................................... 29 1.3.4. Văn hóa – Xã hội.................................................................................. 29 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo mỹ thuật trong các trƣờng đại học trên thế giới.......................................................................... 29 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển giáo dục Hoa Kỳ (Mỹ) ............................... 30 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Liên Bang Nga. .... 31 1.4.3 Kinh nghiệm cải cách giáo dục ở nước Cộng Hoà Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) .......................................................................................... 32
  5. 1.4.4. Kinh nghiệm phát triển giáo dục của Hàn Quốc trong những năm đầu thế kỷ XXI ............................................................................................... 32 1.4.5. Kinh nghiệm đổi mới giáo dục ở SINGAPORE............................... 32 1.4.6. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước tại các trường đại học chuyên ngành ở Đức ................................................................................................... 33 1.4.7. Mô hình quản lý nhà nước đối với giáo dục tại Anh....................... 33 1.4.8. Quản lý nhà nước trong giáo dục tại Pháp ...................................... 34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGÀNH MỸ THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI ........................................................................................... 36 2.1. Khái quát chung ..................................................................................... 36 2.1.1. Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội ............................................................. 42 2.1.2. Trường Mỹ thuật công nghiệp Hà Nội ............................................... 43 2.1.3. Viện Đại học Mở Hà Nội ..................................................................... 43 2.1.4. Đại học Xây dựng Hà nội .................................................................... 44 2.1.5. Trường đại học mỹ thuật Việt Nam .................................................... 45 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành mỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................... 47 2.2.1. Hoạch định chính sách cho đào tạo ngành mỹ thuật ........................ 47 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo ngành Mỹ thuật ........ 50 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà nội ............... 53 2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 53 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 55 2.3.3. Một số nhận định từ những nhà nghiên cứu mý thuật ở Việt nam và quốc tế ............................................................................................................. 62
  6. Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGÀNH MỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................... 65 3.1. Căn cứ và nguyên tắc xây dựng hệ thống các giải pháp..................... 65 3.1.1. Căn cứ của việc xây dựng hệ thống các giải pháp ............................. 65 3.1.2. Nguyên tắc của việc xây dựng và vận dụng các giải pháp nâng cao chất lượng quản lí đào tạo chuyên ngành mỹ thuật .................................... 65 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành mỹ thuật ......................................................................................................... 66 3.2.1. Quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.......................... 66 3.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo ở các trường đại học ................................................................................................ 68 3.2.3. Đối với nhà nước .................................................................................. 69 3.2.4. Đối với nhà trường ............................................................................... 73 3.2.5. Đối với cơ sở tuyển dụng ..................................................................... 78 3.2.6. Đối với sinh viên ................................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 CĐSP Cao đẳng sư phạm 3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 4 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 5 CSVC Cơ sở vật chất 6 ĐHVHNTQĐ Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội 7 ĐNGV Đội ngũ giáo viên 8 GDĐH Giáo dục đại học 9 HSSV Học sinh sinh viên 10 KT-ĐG Kiểm tra – đánh giá 11 MTCN Mỹ thuật công nghiệp 12 MTƯD Mỹ thuật ứng dụng 13 NQTW Nghị quyết trung ương 14 Nxb GD Nhà xuất bản giáo dục 15 QLCL Quản lý chất lượng 16 QLĐT Quản lý đào tạo 17 QLNN Quản lý nhà nước 18 VHTTDL Văn hóa thông tin du lịch 19 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục - đào tạo có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi một quốc gia. Lí luận cũng như thực tiễn ở nhiều nước phát triển đã chỉ rõ rằng: Phát triển một nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là biện pháp hàng đầu để xây dựng và phát triển một đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt, đối với những nước chậm phát triển, những nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nêu: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo cùng khoa học - công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển”.Một mặt giáo dục - đào tạo là hoạt động mang tính xã hội rộng lớn - đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương xã hội hóa giáo dục - có liên quan trực tiếp đến lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi thành phần kinh tế - xã hội; Mặt khác, nó là yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát tri ển của mỗi quốc gia. Như vậy, giáo dục - đào tạo ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải đi trước một bước, phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Một đất nước phát triển, văn minh, giàu đẹp và có sức ảnh hưởng văn hóa, kinh tế trên toàn thế giới. Một đất nước có nền văn hóa phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước nhà. Do vậy, tầm quan trọng của việc đào tạo giáo dục và xây dựng nền tảng văn hóa được coi là quốc sách tiên nhất. Đại hội XII của Đảng đã và đang hoàn thiện, nâng cao để thực hiện chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng nước ta năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước CH XHCN Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 1
  9. nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân trong đó có lực lượng giáo viên chủ yếu và đông đảo nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò quyết định chất lượng hiệu quả giáo dục [15]. Thông tư số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên Bộ Văn hóa Thông tin – Giáo dục và đào tạo (về việc phối hợp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mỹ thuật) đã yêu cầu đẩy mạnh hoạt động văn hóa nghệ thuật, thông tin trong các trường đại học. Nghị quyết TW 8, khóa XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Một khâu quan trọng trong việc quan tâm đến phát triển giáo dục là quản lý giáo dục mà trước hết phải là quản lý nhà nước về giáo dục. Bởi lẽ, chỉ có thông qua quản lý nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ trương, chính sách của quốc gia, mới xây dựng được quy hoạch chiến lược phát tri ển, mới thực hiện được các mục tiêu giáo dục…. Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có thể coi là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi m ọi hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng: Để quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có hiệu lực, hiệu quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, trình độ, tư duy và nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ… Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt nhận định rằng: quản lý là một khâu yếu và là nguyên nhân của những yếu kém khác trong giáo dục nước ta. 2
  10. Giáo dục văn hóa nói chung và giáo dục thẩm mỹ nghệ thuật nói riêng là điều kiện tất yếu cho sự phát triển xã hội và kinh tế. Ngày nay, nhu cầu hưởng thụ sáng tạo nghệ thuật đang hết sức phong phú và đa dạng. Làm đẹp cho tâm hồn, làm đẹp cho cuộc sống là một điều quan trọng và không thể thiếu trong xã hội và là một trong những bước tiến về sự phát triển kinh tế. Do đó, bên cạnh việc giáo dục văn hóa thì việc giáo dục và đào tạo nghệ thuật rất quan trọng. Giáo dục Nghệ thuật có vai trò quan trọng và cần thiết để góp phần trang bị một cách cơ bản và toàn diện cho con người, đặc biệt là thế hệ trẻ khi bước vào đời. Dưới góc nhìn của Tâm lý học Nghệ thuật, nghệ thuật lại càng có vai trò quan trọng hơn đối với đời sống con người. Chương trình học tập và đào tạo kết hợp quản lý nhà nước về hoạt động của các trường học chuyên ngành sẽ thúc đẩy được sự sáng tạo và vận dụng của nghệ thuật làm đẹp và cuộc sống, đạt được hình ảnh ảnh cuộc sống tươi đẹp có cảm xúc hơn, đồng thời thúc đẩy nền công nghiệp làm đẹp, làm giàu cho đất nước và con người Việt Nam ta. Dựa trên tình hình phát triển của đất nước và nhu cầu cấp thiết về mỹ thuật đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Những chính sách, quy định về việc phát triển mỹ thuật Việt nam; về việc bảo tồn và phát huy những giá trị mỹ thuật truyền thống; nhưng chương trình khuyến khích các tổ chức, cá nhận tham gia hoạt động mỹ thuật theo quy định của pháp luật; các chính sách hỗ trợ, giả thưởng, khen tặng....đồng thời tổ chức đào tạo các tài năng mỹ thuât; nâng cấp, cải thiện các cơ sở đào tạo mỹ thuật.... đã được Thủ tướng chính phủ ban hành để thúc đẩy sự phát triển của “nghệ thuật thị giác” ở Việt nam. Bên cạnh đó, Hà Nội là thủ đô của nước CH XHCN Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều Việt trước đây. Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trời phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm kinh tế, 3
  11. chính trị và văn hóa ngày từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Do đó, Hà nội đã kế thừa một nền văn hóa mỹ thuật độc đáo và đa dạng, mang nhiều màu sắc và trường phái. Với sự phát triển mạnh mẽ và nhu cầu đời sống ngày càng nâng cao hiện nay nói chung hay nhu cầu làm đẹp trang trí, thiết kế và thi công các công trình lớn, các hộ dân cư,nhu cầu thiết kế nhà ở sao cho phù hợp với điều kiện khách quan nói riêng, thì việc đào tạo ra các nhà thiết kế, kiến trúc sư, tạo dáng công nghiệp rất quan trọng. Bộ giáo dục đã có những chính sách và cơ sở để xây dựng lên những cơ sở đào tạo về chuyên nhành mỹ thuật, có thể đáp ứng được nhu cầu cần thiết của của sự sáng tạo và tính mỹ thuật ứng dụng trong cuộc sống. Các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội : ĐH Xây Dựng, Viện ĐH Mở HN, ĐH Kiến Trúc, ĐH Mỹ thuật Công nghiệp HN... được coi như những nơi đào tạo cốt lõi, chủ chốt các kiến trúc sư, nhà thiết kế trong tương lai. Với xu thế hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ đang diễn ra trên toàn cầu, nhu cầu thiết kế cũng ngày càng được ưa chuộng. Từ đó mục tiêu đề ra đối với việc đào tạo và nâng cao chất lượng học tập đối với sinh viên ngành thiết kế mỹ thuật phải được quan tâm và chú ý tới kết quả đầu ra sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng sau đào tạo. Những năm qua, các trường ĐH với đội ngũ cán bộ giáo viên giàu kinh nghiệm, giàu kiến thức và chất lượng tư tưởng chuyên môn, góp sức to lớn trong công tác đào tạo cho các thế hệ sinh viên, những cử nhân thiết kế, kiến trúc sư sau này. Tuy nhiên, với xu thế thời cuộc xã hội luôn có những biến động, và việc du nhập nền văn hóa cũng như phong cách, sự ảnh hưởng của văn hóa nước bạn cũng đang dần được ưa chuộng tại nước ta.Đặc biệt, Hà Nội lại là nơi chịu ảnh hưởng nền văn hóa đầu tiên. Do đó, việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ đào tạo của giảng viên cũng như đổi mới chương trình học tập dành cho sinh viên tại các trường ĐH chuyên ngành mỹ thuật cũng là việc quan 4
  12. trọng trong QLNN đối với đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đã có những đề xuất thay đổi và nâng cao công tác quản lí đào tạo ngành mỹ thuật cũng như chất lượng học tập của sinh viên trong ngành. Đây là một ngành mang tính chất nghệ thuật nhưng là “nghệ thuật vị nhân sinh” - nghệ thuật làm cho cuộc sống con người trở nên đẹp hơn, góp phần vào việc phát triển nền kinh tế và xây dựng đất nước. Nhưng các công tác QLNN về chương trình đào tạo ngành mỹ thuật vẫn còn những bước trống cần bổ sung để thúc đẩy hoạt động mạnh hơn của ngành nghề này. Vậy chất lượng đào tạo có thực sự được như mong muốn hay không cần phải có một chế độ quản lí công tác học tập và kế hoạch đào tạo những tinh tú của đất nước một cách bài bản và phát triển theo từng giai đoạn thay đổi của thời cuộc. Quản lý nhà nước đối với các trường có chuyên ngành đào tạo mỹ thuật tại thành phố Hà nội cần được quan tâm và đưa ra các kế hoạch giải pháp như thế nào? Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn vấn đề : “Quản lý nhà nước về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu Từ những nhu cầu và những vấn đề nảy sinh thiết yếu trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng học tập nhằm thúc đẩy sự am hiểu và đưa nền mỹ thuật được phất triển cao hơn, đã có rất nhiều những nghiên cứu, phương án và giải pháp để nêu lên thực trạng và giải pháp để khắc phục tồn tại. Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo, nhưng phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục tập trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Cụ thể, tác giả Lâm Quang Thiệp - nguyên Vụ trưởng Vụ Đại học - Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Một số giải 5
  13. pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” [4] trong đó đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và không chính quy. Tác giả Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “Các hướng đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” [10] đã đề cập đến một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác quản lý giáo dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý. Tác giả Nguyễn Phúc Châu - trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Trung ương với bài “Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà trường” [9] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, … Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục trong bài “Về việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học chuyên nghiệp” [9] đã cho rằng giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trong trong hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp ngoài trình độ chuyên môn, sức khỏe, học vấn, đạo đức còn có khả năng thích ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp. Việc tổ chức giảng dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì thế cần xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng sư phạm 6
  14. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của tác giả Huỳnh Lê Tuân với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý chung về: - Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động - Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Ông Hoàng Lân – nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội có bài viết “Một số giải pháp về tổ chức - quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội trong những năm đổi mới” [18]. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung về: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất, tài chính, chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên cứu tính chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản phẩm nghệ thuật. Một số các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những vẫn đề riêng, từng mảng nghệ thuật riêng, đi sâu và cảm nhận, sáng tạo, kinh nghiệm của mỗi thế hệ. Thông qua các công trình luận văn nghiên cứu trên, tôi đã thấy được những thực trạng chung vấn đề hiện còn tồn tại vẫn diễn ra; cũng qua đó, công trình nghiên cứu của tôi cũng riêng biệt và kế thừa, đưa ra giải pháp QLNN hiện đang chú trọng vào quản lý giáo dục đào tạo và các cơ sở đào tạo nhưng chưa đi sâu nghiên cứu việc quản lý đào tạo tại các trường đại học chuyên ngành mỹ thuật tại Hà nội. 7
  15. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn QLNN và đào tạo ngành Mỹ thuật trong các trường Đại học, phân tích, đánh giá hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu lực QLNN trong quá trình đào tạo ngành Mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kế thừa và hoàn thiện, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và môi trường đào tạo, tạo điều kiện để các nghệ sĩ, nhà thiết kế tương lai phát huy được giá trị và sức sáng tạo dồi dào của bản thân, góp phần làm phong phú và đặc sắc thêm cho nền mỹ thuật nước nhà. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lí luận QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí học tập đối với sinh viên ngành mỹ thuật của các trường ĐH - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đào tạo chuyên ngành mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Hoạt động QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội. 4.2. Phạm vi - Về không gian nghiên cứu: các trường Đại học đào tạo chuyên ngành mỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà nội. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 tới nay 8
  16. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Dựa trên các cơ sở lí luận, đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc đào tạo ngành mỹ thuật. - Thực trạng QLNN hiện nay đối với việc đào tạo ngành mỹ thuật tại các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội để chỉ ra những hạn chế và cần tiếp thu, thực hiện đổi mới như thế nào. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các thông tin khoa học, trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, chỉ thị nghị quyết và các tài liệu khoa học làm cơ sở lý luận cho đề tài . - Kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các tác giả, đồng thời quán triệt các quan điểm, chủ chương của các trường ĐH đào tạo chuyên ngành mỹ thuật, từ đó tìm ra được các giải pháp hợp lí và hiệu quả. - Sử dụng các phương phương pháp nghiên cứu khoa học : thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.. để hoàn thành mục đích và nhiệm vù của đề tài đưa ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Với một ngành nghề đang có sức hot trên thị trường và trên xu hướng phát triển của nền công nghiệp hiện đại, luận văn góp phần hệ thống hóa chính sách lý luận QLNN liên quan tới lĩnh vực mỹ thuật. Từ đó có thể làm cơ sở để áp dụng cho các ngành nghề thuộc các trường ĐH đào tạo chuyên ngành mỹ thuật, thiết kế trên địa bàn TP Hà Nội nói riêng và các trường học khác trên cả nước nói chung 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Dựa trên những phân tích, đánh giá để chỉ ra những kết quả đã đạt được và nguyên nhân cũng như ưu, nhược điểm của những vấn đề có liên quan. 9
  17. - Hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại trên tình hình thực tiễn đã nghiên cứu. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tham khảo, nội dung luận văn gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Chương 2: Thực trạng QLNN về đào tạo chuyên ngành mỹ thuật trong các trường ĐH trên địa bàn TP Hà Nội. - Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đh trên địa bàn TP Hà Nội. 10
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGÀNH MỸ THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Quản lý Khái niệm “quản lý” đã được các nhà khoa học nhận định đa dạng như sau : Theo tác giả F. Taylor thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất” [14, tr.89]. Theo tác giả Henry Fayol thì “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [14, tr.108]. Theo tác giả Hoàng Chúng thì “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá trình lao động” [12]. Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiểu quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra” [26]. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Như vậy có thể xem quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích quản lý bằng chi phí thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Đặc điểm cơ bản của quản lý: - Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ. - Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc, trong, ngoài. 11
  19. - Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến hành tuần tự theo các bước nhất định [28]. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý: - Lập kế hoạch là việc đưa ra quyết định, lựa chọn lựa phương hướng, đường lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý. - Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý. - Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. - Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat động của việc thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo. Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất [28]. * Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Có nhiều loại mục tiêu quản lý: - Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt. - Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận. - Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể. * Các nguyên tắc của quản lý giáo dục: - Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục đào tạo. 12
  20. - Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học … - Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ. - Tính pháp chế: Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một hệ thống quy phạm, quy chế giáo dục. - Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý. * Các phương pháp quản lý giáo dục - Phương pháp tổ chức hành chánh - Phương pháp kinh tế - Phương pháp tâm lý xã hội Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián tiếp nhưng muốn có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan hệ hành chính, tổ chức, tâm lý, kinh tế xã hội. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0