intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

57
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..……/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THỊ HUỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THỊ HUỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRƢƠNG QUỐC CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, nguồn số liệu rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong công trình nghiên cứu của tác giả khác. Đắk Lắk, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Trƣơng Thị Huệ
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn nhận đƣợc sự động viên, giảng dạy, tạo điều kiện và sự giúp đỡ tận tình của cá nhân các nhà khoa học, tập thể lớp học và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, giảng viên và thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Trƣơng Quốc Chính, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành đƣợc Luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hoàn thiện luận văn nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Để đáp lại sự quan tâm đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức đã đƣợc trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Trƣơng Thị Huệ
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 1 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 8 6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 8 7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 9 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................................................................... 10 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn..... 19 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn……………………………………………….……………………..….34 Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 38 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 39 2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Krông Búk trong thời gian qua ............................................................................................................................. 39 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện krông búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ................................ 45 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ................................. 53 Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 60 Chương 3 ......................................................................................................... 61 GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC................ 61
  6. VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ................ 61 ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK .................................. 61 3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Krông Búk đến năm 2020 ......................................................... 61 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk ................................. 69 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 80 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐTN : Đào tạo nghề GDNN : Giáo dục nghề nghiệp GDNN-GDTX : Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên GVDN : Giáo viên dạy nghề KT-XH : Kinh tế xã hội KHCN : Khoa học công nghệ LĐNT : Lao động nông thôn LĐ TB-XH : Lao động Thƣơng binh – Xã hội NSNN : Ngân sách nhà nƣớc QLNN : Quản lý nhà nƣớc THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC TT Bảng Tên bảng Trang 1 Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy đào tạo nghề 40 Tổng hợp kinh phí đầu tƣ cho đào tạo nghề từ 2 Bảng 2.1 43 năm 2013 đến 2017 Bảng tổng hợp số lƣợng học viên tham gia 3 Bảng 2.2 55 học nghề từ năm 2013 đến năm 2017 Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho 4 Bảng 3.1 67 LĐNT huyện Krông Búk đến năm 2020 Kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 5 Bảng 3.2 68 LĐNT huyện đến năm 2020 Bảng thống kê đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở 6 Phụ lục 1 giáo dục nghề nghiệp huyện Krông Búk Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề cho 7 Phụ lục 2 LĐNT, kinh phí cấp Huyện từ năm 2013 đến năm 2017 Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề cho 8 Phụ lục 3 LĐNT, kinh phí cấp Trung ƣơng từ năm 2013 đến năm 2017 Bảng tổng hợp số liệu đào tạo nghề cho 9 Phụ lục 4 LĐNT, kinh phí cấp Huyện từ năm 2013 đến năm 2017 Bảng tổng hợp số liệu đào tạo nghề cho 10 Phụ lục 5 LĐNT, kinh phí cấp Trung ƣơng từ năm 2013 đến năm 2017 Kinh phí Trung ƣơng đầu tƣ mua sắm trang 11 Phụ lục 6 thiết bị dạy nghề
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đảng và nhà nƣớc ta chủ trƣơng đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc mà trƣớc hết là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói riêng đang phải đƣơng đầu với một cuộc cạnh tranh quyết liệt, trong đó có nhiều cơ hội để phát triển nhƣng những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt cũng không nhỏ. Chất lƣợng của nguồn nhân lực vốn đƣợc xem là khâu then chốt để nâng cao tính bền vững của nền kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn còn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn là vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Nhận thức tầm quan trọng của LĐNT cũng nhƣ công tác ĐTN, trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm đẩy nhanh công tác đào tạo để nâng cao chất lƣợng LĐNT. Đặc biệt năm 2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956 phê duyệt Đề án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020. Trong đó xác định "Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn..."[25]. Nhà nƣớc cần tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với LĐNT, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT. Theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2010 tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo là 15,5%, trong đó LĐNT đã qua đào tạo nghề chỉ chiếm 9,1%. Điều đó có nghĩa là chúng ta cùng lúc phải giải quyết đƣợc 3 vấn đề lớn: 1
  10. Một là, Chuyển dịch dần lực lƣợng lao động nông nghiệp sang lực lƣợng phi nông nghiệp; Hai là, Nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo, trong đó đặc biệt quan tâm đến lực lƣợng LĐNT; Ba là, Nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Với số lƣợng lớn lao động tập trung ở khu vực nông thôn và tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp nhƣ hiện nay, để giải quyết tốt đồng thời cả 3 vấn đề nêu trên thì giải pháp hữu hiệu nhất vẫn là mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho lực lƣợng LĐNT. Đồng thời với việc mở rộng về số lƣợng thì phải gắn liền với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề. Krông Búk là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Đắk Lắk, có diện tích là 35.782 ha, nông nghiệp và lâm nghiệp là ngành kinh tế chính của huyện, các sản phẩm chủ yếu là cà phê, cao su, hồ tiêu. Với đặc thù là một huyện thuần nông thu hút nhiều LĐNT nhƣng khi khoa học công nghệ phát triển và đƣợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất thì lại chính là khó khăn lớn của huyện. Trong những năm qua, huyện Krông Búk đã hoạch định, xây dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề trên địa bàn huyện đã có nhiều tích cực. Ủy ban nhân dân huyện đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phân công nhiệm vụ và triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua công tác tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều bất cập: nhƣ sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành về công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề còn chồng chéo, chƣa mang tính đồng bộ; việc tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn chƣa đƣợc sâu rộng và thƣờng xuyên; đội ngũ nhà giáo tham gia giảng dạy nghề LĐNT tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn thiếu về số lƣợng; việc dạy nghề cho lao động nông thôn 2
  11. chƣa gắn kết chặt lẽ với nhu cầu thị trƣờng; công tác sơ kết, tổng kết hàng năm cũng nhƣ công tác kiểm tra, giám sát chƣa thực hiện thƣờng xuyên dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả đào tạo chƣa cao; công tác giới thiệu và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động học xong nghề còn hạn chế. Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở nƣớc ta, việc nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề lao cho lao động nông thôn nói riêng đã có nhiều công trình, bài viết đƣợc công bố. Các công trình đó tập trung vào các nhóm vấn đề sau: Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn - “Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Minh Thắng (2015) đã trình bày một số vấn đề, đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác ĐTN cho LĐNT, đánh giá thực trạng công tác ĐTN cho LĐNT huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế để công tác ĐTN cho LĐNT huyện Quỳnh Phụ đƣợc hoàn thiện hơn. [29] - Cuốn sách Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam của TS. Nguyễn Đức Tĩnh (2012), do Nhà xuất bản Dân trí ấn hành. Nội dung cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trƣờng; thực trạng, định hƣớng 3
  12. và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam. [37] - Sách "Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề" của Nguyễn Tiến Dũng (2013), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phát triển dạy nghề của nƣớc ta và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới. [9] - Bài viết "Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội" của tác giả Bùi Thị Ngọc Thoa (2017), đã chỉ rõ đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chủ trƣơng đúng đắn, kịp thời của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu học nghề, tạo việc làm ổn định, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động ở nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các lớp đào tạo nghề trong huyện đã góp phần nâng cao trình độ tay nghề và nhận thức cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu việc làm. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. [39] - Bài viết "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay: Vấn đề cần quan tâm" của tác giả Hoàng Văn Phai đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 năm 2011. Nội dung bài báo đã đề cập đến vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa ở nƣớc ta. Tuy nhiên, chất lƣợng lao động ở nông thôn nƣớc ta còn quá thấp. Chất lƣợng lao động nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của ngƣời lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch hoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách. [23] - “Dạy nghề cho lao động nông thôn Việt Nam”, của Chu Đức Bình (2014), luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Hà Nội. Luận văn đã khái quát đƣợc 4
  13. một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, qua đó đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nƣớc ta thời gian qua, phân tích những thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo. [7] - "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định" ,Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 7/2015. Nội dung tập trung đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thời gian qua, tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định. [36] - Cuốn "Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề" của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội – Tổng cục dạy nghề, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa năm 2010, nội dung cuốn tài liệu tập trung về nghiệp vụ công tác quản lý dạy nghề cho các cán bộ quản lý dạy nghề. [4]. - Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề đã xuất bản cuốn sách Mô hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất năm 2011, đây là cuốn sách đƣợc biên soạn dựa trên các tài liệu nghiên cứu, các tài liệu thực tế thông qua các đề tài, đề án của viện và các tác giả, các cơ quan trong và ngoài nƣớc. [58] - "Phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 – 2020”. Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Chí Trƣờng (2012), Luận án đã xác định và phân tích các yếu tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng dạy nghề; đề xuất các giải pháp, chiến lƣợc nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nƣớc; phân tích những mô hình điển hình, các kinh nghiệm hay của một số nƣớc phát triển có 5
  14. mô hình dạy nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ngành công nghiệp trên thế giới và đề xuất mô hình mới nhằm gắn kết dạy nghề với thực tiễn ngành công nghiệp Việt Nam [43]. Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn - "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" , Luận văn thạc sỹ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hữu Tình (2017), đã làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề; phân tích đánh giá tình hình phát triển đào tạo nghề; tình hình quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề của huyện; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển lực lƣợng lao động theo cơ cấu nền kinh tế; từ đó đề xuất các giải pháp phát huy vai trò quản lý của Nhà nƣớc để đạt đƣợc mục tiêu, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. [41] - "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, luận văn thạc sỹ Quản lý công của tác giả Lê Thị Mỹ Hằng (2017), đã đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại Đắk Nông. [14] - Luận văn thạc sỹ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hữu Trí (2017), "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" . Nội dung luận văn đã đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT và đƣa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại và nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. [42] Mỗi công trình nghiên cứu chọn cách tiếp cận ở những góc độ khác nhau. Mặt khác, đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn và 6
  15. công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở mỗi địa phƣơng khác nhau sẽ có những đặc thù riêng. Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích một cách có hệ thống công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài nghiên cứu là không trùng lặp với các đề tài đƣợc nghiên cứu trƣớc đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Búk hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích đó, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 7
  16. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: luận văn đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc thực hiện trên dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo nghề, quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phƣơng pháp luận là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc của phép biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp; phƣơng pháp khái quát hóa; phƣơng pháp chuyên gia; phƣơng pháp khảo cứu các tài liệu thứ cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình chuyên khảo phân tích một cách hệ thống và tƣơng đối toàn diện các vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông. Qua đó, luận văn cung cấp, bổ sung thêm các căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần làm phong phú và hoàn thiện thêm lý luận về đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông. Với những kết quả đạt đƣợc, luận văn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Búk hiện nay; làm tài liệu tham 8
  17. khảo phục vụ việc học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học chuyên ngành Quản lý công và cho những ai quan tâm. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung kết quả nghiên cứu đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 9
  18. Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn Để hiểu rõ về quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trƣớc hết cần làm rõ các khái niệm về nghề, đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn Khái niệm nghề: Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về nghề đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc thống nhất, chẳng hạn nhƣ có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc. Hay: Nghề hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở một trình độ nào đó. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trƣng nhất định: Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại. Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. Ba là: Nghề là phƣơng tiện để sinh sống. Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định. Nhƣ vậy, nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Khái niệm về đào tạo nghề: 10
  19. Luật Dạy nghề (2006) định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.[24] Theo quy định tại Luật Giáo dục (2009): “Dạy nghề là một cấp học trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với ĐTN trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với ĐTN trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Các CSDN bao gồm trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, TTDN, lớp dạy nghề”.[25] Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đƣa ra khái niệm: “ĐTN nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.[27] Nhƣ vậy, theo tác giả thì khái niệm ĐTN đƣợc định nghĩ nhƣ sau: ĐTN là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời lao động để họ có thể hành nghề hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Có 03 hình thức đào tạo nghề: trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều vùng nông thôn là địa bàn để ngƣời nông dân sinh sống và phát triển, là một bộ phận quan trọng cấu thành xã hội. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. 11
  20. Theo Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung cho Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng chính phủ thì lao động nông thôn tham gia học nghề phải là: Từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học; Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại xã; Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại phƣờng, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Nhƣ vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, thái độ của một nghề nào đó cho ngƣời lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo năng lực cho ngƣời lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã đƣợc đào tạo. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn * Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ngay từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng đƣợc hình thành nhƣ một tất yếu khách quan. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó. Một cách chung nhất, quản lý có thể đƣợc hiểu là: Quản lý là sự tác động có định hƣớng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý buộc các đối tƣợng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt đƣợc những mục tiêu đã định trƣớc. Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau nhƣ: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học, xã hội học,... vừa là một “nghệ thuật". Do vậy các nhà quản lý trong quá trình quản lý hoạt động của mình phải luôn chủ động, khéo léo, linh 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2