intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian tới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ KIM THƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS PHẠM ĐỨC CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Tất cả các số liệu trong luận văn được thu thập công khai, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tác giả Lê Kim Thƣờng
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành Chính Quốc Gia, Lãnh đạo Khoa sau đại học, Lãnh đạo khoa Hành chính học, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy những kiến thức khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của chương trình cao học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Phạm Đức Chính người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo trong Sở Lao Động - Thương Binh và Xã Hội tỉnh Quảng Nam và trực tiếp là Phòng dạy nghề trực thuộc Sở, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình tìm tòi số liệu phục vụ cho quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó còn có sự quan tâm cơ quan Huyện đoàn Tiên Phước, Quảng Nam nơi tôi công tác, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian và công việc để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, đồng thời kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quý thầy cô và những người quan tâm đến đề tài. Xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2020 Tác giả Lê Kim Thƣờng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình và biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN ...................................... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 8 1.1.1. Thanh niên, thanh niên nông thôn .................................................. 8 1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................... 11 1.1.3. Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ..... 15 1.2. Vai trò của quản lý Nhà nước với đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 17 1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .................... 17 1.2.2. Đảm bảo sự công bằng trong đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................................................................................................... 17 1.2.3. Huy động các nguồn lực đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 18 1.2.4. Giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến thanh niên nông thôn 19 1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 21 1.3.1. Xây dựng chiến lược và chương trình về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ......................................................................................... 21 1.3.2. Ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ........................................................................ 23
  5. 1.3.3. Ban hành chính sách giải quyết đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................................................................................................... 23 1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................................................................................................... 25 1.3.5. Quản lý các hoạt động đào nghề cho thanh niên nông thôn ........ 25 1.3.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................................................................................................... 26 1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................................................................... 27 1.4.1. Yếu tố tự nhiên .............................................................................. 27 1.4.2. Các cơ chế, chính sách .................................................................. 28 1.4.3. Các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất .................................... 29 1.4.4. Nguồn cung lao động trên thị trường ............................................ 31 1.4.5. Đối tượng quản lý, đối tượng thụ hưởng ...................................... 33 1.5. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ... 35 1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ..................................... 35 1.5.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước ............................. 37 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam ......................... 39 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 41 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 42 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện phát triển Kinh tế – Xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................... 42 2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 42 2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ............................................................ 43 2.2. Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................................................ 47 2.2.1. Thực trạng thanh niên nông thôn .................................................. 47
  6. 2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ...................... 52 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................. 63 2.3.1. Xây dựng chiến lược về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn . 63 2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn....................................... 65 2.3.3. Thực hiện các chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................................................................................................... 69 2.3.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ........................ 73 2.3.5. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ............................................................... 74 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ............................................................................... 75 2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 76 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 76 2.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 78 2.4.3. Một số nguyên nhân ...................................................................... 80 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 82 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ........................................ 83 3.1. Quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước trong quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. ...................................... 83 3.1.1. Quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước ......................... 83 3.1.2. Định hướng của tỉnh Quảng Nam ................................................. 85 3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 88
  7. 3.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................. 88 3.2.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2020 – 2025 ......................................... 89 3.2.3. Nhiệm vụ ....................................................................................... 90 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 91 3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ......................................................... 91 3.3.2. Xác định mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .............................................. 92 3.3.3. Đổi mới hoạt động quản lý phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.............. 93 3.3.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn .......................................................................................................... 94 3.3.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả .................................................... 95 3.3.6. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ......................................................... 97 3.3.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ............................................................................. 101 3.4. Kiến nghị, đề xuất............................................................................. 101 3.4.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương ............................................ 101 3.4.2. Đối với tỉnh Quảng Nam ............................................................. 102 3.4.3. Các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh Quảng Nam ........................ 102 Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 103 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH - HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐTN: Đào tạo nghề HĐND: Hội đồng Nhân dân KT - XH: Kinh tế - Xã hội LĐ-TB&XH: Lao động - Thương binh và Xã hội LĐNT: Lao động nông thôn QLNN: Quản lý Nhà nước TNNT: Thanh niên nông thôn THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban Nhân dân
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Qui mô thanh niên nông thôn Quảng Nam..................................... 48 Bảng 2.2. Trình độ học vấn TNNT tại các địa phương .................................. 50 Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên nông thôn .............. 52 Bảng 2.4: Tỷ lệ lao động qua đào tạo qua các năm 2015 - 2019 .................... 52 Bảng 2.5. Đánh giá của doanh nghiệp đối với học sinh học nghề đang làm việc tại các doanh nghiệp ................................................................................ 57 Bảng 2.6. Lao động được ĐTN qua các năm theo Quyết định 1956 .............. 72 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1: Các nguồn lực tài chính đầu tư cho dạy nghề tại Việt Nam ...... 30 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ lao động có việc làm trong độ tuổi lao động ..................... 49
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn: Đào tạo nghề là một trong những nội dung quan trọng để phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với các quốc gia đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá đất nước. Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí của thanh niên đối với tương lai của đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm đến nhiệm vụ bồi dưỡng các thế hệ thanh niên Việt Nam. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác đào tạo nghề cho lao động, xem đây là nhiệm vụ để phát huy hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước. Trong đó thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện nay, Việt Nam có 22.000.000 thanh niên trong độ tuổi lao động và hơn 70% trong số này ở khu vực nông thôn. Theo kết quả khảo sát hiện nay có khoảng trên 80% số thanh niên nông thôn chưa qua đào tạo nghề; 68,4% thanh niên nông thôn có trình độ học vấn thấp nên không có nhiều cơ hội việc làm... Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong đó đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể: Cần phải nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên. Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ 1
  11. tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956), các chương trình, Đề án về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Đối với địa phương Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Tại Kết luận Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ IV (khóa XXI), phát triển nguồn nhân lực tiếp tục được xác định là một trong ba nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2016-2020 (cùng với đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ và cải thiện môi trường đầu tư). Để thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới thì hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn chiếm giữ một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy, thời gian qua, hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn của tỉnh Quảng Nam luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh đã ban hành nhiều chương trình, đề án về đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Chính vì vậy mà hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Phần lớn thanh niên được tư vấn, hướng nghiệp, tiếp cận với các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm. Hằng năm đã mở nhiều lớp đào tạo nghề, tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, xuất khẩu lao động cho thanh niên, giúp cho thanh niên nông thôn có việc làm ổn định, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo trong độ tuổi thanh niên được nâng lên theo hàng năm, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động tại địa phương, giảm thiểu tình trạng thanh niên thất nghiệp, không có việc làm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2
  12. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập như: công tác quản lý có lúc, có nơi chưa được chú trọng; một số cơ chế quản lý thiếu tính đồng bộ, chưa chặt chẽ; một số cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa phát huy được hiệu quả, chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, qui mô và phương thức đào tạo chủ yếu mang tính nhỏ lẻ, ngành nghề đào tạo chưa thực sự phong phú, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên nông thôn và nhu cầu thực tiễn; công tác giải quyết việc làm tại chỗ sau đào tạo còn nhiều khó khăn và hạn chế, thanh niên nông thôn do không có việc làm tại địa phương nên đa số phải đi làm ăn xa tại các thành phố lớn. Bên cạnh đó, một bộ phận lớn thanh niên nông thôn vẫn chưa thực sự quyết tâm học nghề, chưa hiểu đúng và lựa chọn nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tỷ lệ thiếu việc làm, thất nghiệp trong thanh niên nông thôn còn khá cao. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, với hy vọng góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian tới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Qua quá trình tham khảo tài liệu phục vụ cho luận văn, trong thời gian qua ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo, bài viết, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ về vấn đề đào tạo nghề, tạo việc làm nói chung và quản lý Nhà nước về đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên, thanh niên nông thôn nói riêng, dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có thể kể đến một số đề tài sau: 3
  13. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển của Phan Thị Thúy Linh (2011) về “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng”. Luận văn này tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Đinh Nguyên Vũ (2016) về “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Quảng Nam hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước nói chung, tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Huỳnh Văn Tám (2017) về “Giải pháp chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giải pháp chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm đối với thanh niên. Qua đó đánh giá những việc làm được, những hạn chế về chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp về chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2025. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Trần Thị Ngọc Thảo (2018) về “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu các chính sách về việc làm cho thanh niên Quảng Nam. Tập trung đánh giá thực trạng của chính sách này đối với thanh niên Quảng Nam trong thời gian qua, nêu lên những bất cập, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp trong thời gian đến. 4
  14. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Võ Thanh Tùng về “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách đối với công tác đào tạo nghề cho lao đông nông thôn, đánh giá những tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện những cơ chế, chính sách, từ đó đề ra những giải pháp để thực hiện hiệu quả chính sách này trong thời gian đến. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của tác giả Hoàng Thị Hoa “Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình”. Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian đến. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều bài viết liên quan đến nghề nghiệp và việc làm của thanh niên và thanh niên nông thôn ở nhiều góc độ, nhiều địa phương khác nhau. Các tác giả đều nhất trí cho rằng các hoạt động này đang ngày càng đi vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên chưa có nhiều đề tài nghiên cứu sâu về quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn nói chung và trên địa bàn Quảng Nam nói riêng. Đây là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và từng địa phương nên cần phải có sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, nhất là các cấp chính quyền ở địa phương từ tỉnh, huyện đến xã. Cách thức quản lý và giải pháp triển khai phải phù hợp với tình hình thanh niên, điều kiện thực tế của từng địa phương và xuất phát từ yêu cầu thực tế trong từng giai đoạn phát triển. 5
  15. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; trên cơ sở phân tích thực trạng, định hướng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. + Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; + Về thời gian: từ năm 2015 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các chủ trương của Đảng, cơ chế 6
  16. chính sách của Nhà nước về hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả luận văn dựa vào các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để giải quyết các vấn đề đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nói chung và những người làm công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn nói riêng, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại địa phương trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 7
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Thanh niên, thanh niên nông thôn * Thanh niên: Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên: Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi (Theo chương trình sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh niên của khối Liên minh Châu Âu và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Trong công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới tuổi 18 tuổi. Ở Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên (từ 15 – 28 tuổi). Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh hình tượng: “Thanh niên là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định tiềm năng, vai trò, vị trí to lớn của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, luôn tin tưởng và nhìn nhận thanh 8
  18. niên theo quan điểm phát triển. Ngay từ khi đất nước còn trong đêm đen nô lệ, Người đã nêu tư tưởng: Thức tỉnh thanh niên để đi đến thức tỉnh dân tộc. Vào những năm đầu khi nước ta giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà”, “nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên”. Nội dung bao quát của công tác thanh niên của Chủ tịch Hồ Chí Minh là hình thành “lớp người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”. “Hồng” theo tư tưởng của Người là “quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là điều chủ chốt nhất”; còn “chuyên” là trình độ chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật và quân sự. Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc và lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[1, tr.2]. Quốc hội nước Việt Nam đã thông qua Luật thanh niên được ban hành vào năm 2005, trong đó đã khẳng định “Thanh niên là công dân Việt Nam đủ từ 16 đến 30 tuổi” [16,tr.1]. Tóm lại, hiện nay thanh niên Việt Nam là những công dân Việt Nam đủ từ 16 tuổi đến 30 tuổi, vì đây là giai đoạn thanh niên hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, đạo đức, và cũng trong giai đoạn này thanh niên đã đủ chín chắn để gánh vác việc nước và việc nhà, là công dân có trách nhiệm đối với những hành động của chính mình. 9
  19. Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật. Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc[16, tr.1]. * Thanh niên nông thôn: Từ một số khái niệm về thanh niên, xét từ những nét đặc trưng của vùng nông thôn, có thể khái quát chung: Thanh niên nông thôn (TNNT) là những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm trong tất cả các lĩnh vực khác nhau. Vì Việt Nam là một nước nông nghiệp, đa số dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn nên TNNT chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân lực phát triển và thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) nông nghiệp, nông thôn. Là lực lượng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia phát triển kinh tế xã hội. Tỷ lệ TNNT có trình độ văn hoá và chuyên môn thường thấp hơn so với thanh niên thành thị. Lao động nông thôn (LĐNT) nói chung mà đặc biệt là thanh niên nói riêng chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho TNNT có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. 10
  20. Mặt khác do điều kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên ở vùng nông thôn nên việc tiếp cận các thông tin, chương trình đào tạo còn gặp nhiều khó khăn với TNNT, khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm, khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường lao động còn nhiều hạn chế. Lực lượng TNNT chủ yếu lao động chưa qua đào tạo, việc làm ở khu vực nông thôn thiếu tính ổn định, họ chủ yếu làm việc mang tính thời vụ, thu nhập không ổn định. Do vậy, việc sử dụng lực lượng này trong lao động ở nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm ổn định là phổ biến. Tình trạng TNNT chưa qua đào nghề, không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến đời sống của TNNT, ảnh hưởng đến công tác đoàn kết tập hợp TNNT. Lực lượng TNNT đang đứng trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn thấp, không có tay nghề, thiếu vốn, thông tin, khả năng tìm việc làm... Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức liên quan đến thanh niên, quản lý Nhà nước (QLNN) về thanh niên và cả hệ thống chính trị trong việc giải quyết việc làm cho TNNT. 1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn * Nghề: Có nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về nghề: Theo Bách khoa toàn thư khái niệm về nghề được hiểu như sau: Nghề là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển cuộc sống cho mỗi người. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân. Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2