intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

14
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục “đích của nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO NGỌC DUY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO NGỌC DUY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THẾ TRỊNH ĐẮK LẮK – NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy PGS.TS Phạm Thế Trịnh. Các số liệu và luận cứ đều được trích dẫn nguồn, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, ngày .... tháng ..... năm 2023 Tác giả luận văn Cao Ngọc Duy
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy PGS.TS Phạm Thế Trịnh là người hướng dẫn khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành được luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo UBNN huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cám ơn! Đắk Lắk, ngày ..... tháng .... năm 2023 Tác giả luận văn Cao Ngọc Duy
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................. 10 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.................... 10 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước........ 15 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Buôn Đôn............................................................................................................................ 34 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................................................... 43 2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk .......................................................... 43 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 – 2021 ....... 54 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ............................... 81 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................... 97 3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới .............................................................................................................. 97 3.2. Một số giải hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk........100 3.3 Kiến nghị ..........................................................................................................117 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 122
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân NSNN : Ngân sách nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản KBNN : Kho bạc nhà nước
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện Buôn Đôn giai đoạn năm 2019 – 2021 ...........................................................................................................................44 Bảng 2.2. Tổng hợp vốn đầu tư về XDCB tại huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 ...........................................................................................................................47 Bảng 2.3. Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB giai đoạn 2019 – 2021 huyện Buôn Đôn ............................................................................................................................49 Bảng 2.4. Tình hình theo dõi nợ XDCB giai đoạn 2019 – 2021 huyện Buôn Đôn ..51 Bảng 2.5. Một số văn bản ban hành liên quan đến quản lý đầu tư XDCB huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 .............................................................................54 Bảng 2.6. Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Buôn Đôn (theo phòng, ban) tính đến hết năm 2021 ...............................62 Bảng 2.7. Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Buôn Đôn (theo ngành đào tạo) tính đến hết năm 2021 ..........................62 Bảng 2.8. Tình hình phê duyệt dự án về đầu tư XDCB huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 ...............................................................................................................68 Bảng 2.9. Tổng diện tích thu hồi một số dự án trọng điểm giai đoạn 2019 -2021 ...71 Bảng 2.10. Tình hình thanh toán kế hoạch chi đầu tư XDCB giai đoạn 2019 – 2021 huyện Buôn Đôn .......................................................................................................73 Bảng 2.11. Kết qua thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021...................................................................74 Bảng 2.12. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư về XDCB trên địa bàn huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 ...............................................................................................78 Bảng 2.13. Tình hình thanh tra công trình, dự án đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 – 2021 .............................................................................80
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hệ thống hóa văn bản pháp luật và pháp quy về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN ...................................................................................................21 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ..22 Sơ đồ 1.3. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB từ NSNN .......24 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Buôn Đôn ..................................................................................................................58 Sơ đồ 2.2 . Quy trình quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Buôn Đôn ............................................................................................................................67 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện Buôn Đôn giai đoạn năm 2019 – 2021 ........................................................................................................................45 Biểu đồ 2.2. Tổng hợp vốn đầu tư về XDCB tại huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 ...........................................................................................................................48 Biểu đồ 2.3. Tổng hợp các dự án đầu tư XDCB giai đoạn 2019 – 2021 huyện Buôn Đôn ............................................................................................................................50
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng, đóng vai trò chủ yếu trong “ việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính rất quan trọng, góp phần tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như của từng địa phương. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn biến động, đặc biệt là trong điều kiện môi trường pháp ký, các cơ chế, chính sách quản lý của nước ta hiện nay chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ. ” Là một vùng kinh tế trọng điểm phía Tây Bắc của tỉnh Đắk Lắk với vị trí quốc phòng – an ninh quan trọng, trong những năm qua, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Nhìn “ chung, các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện đã thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư nên đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả nên hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Buôn Đôn ngày càng đồng bộ, diện mạo xã hội từng bước thay đổi, khởi sắc, kinh tế phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và cả nước. ” Huyện Buôn Đôn là huyện miền núi với nền kinh tế khó khăn, việc đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu từ nguồn vốn thu cấp quyền sử dụng đất, nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí tập trung thanh toán tại tỉnh, nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu, nguồn cân đối ngân sách huyện, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. Từ nguồn ngân sách này, huyện Buôn Đôn đã đầu tư xây dựng đường giao thông, trường học, thủy điện, kênh mương nội đồng, xây dựng thiết chế văn hóa, xây dựng nông thôn mới… từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã làm cơ sở vững chắc cho quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/12/2021 về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, đưa xã Tân Hòa cán đích nông thôn mới
  10. 2 vào năm 2025, xa hơn nữa, định hướng đến năm 2030 thì công nhận xã Ea Bar đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây “ dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn vẫn tồn tại một số hạn chế đó là quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa được cập nhật để phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới; việc đấu thầu chưa thực sự công khai, minh bạch; chất lượng các công trình chưa đảm bảo như yêu cầu; vốn đầu tư chưa được sử dụng hiệu quả; việc thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện một cách thường xuyên; việc xử phạt các vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chưa thực sự nghiêm minh. ” Vì các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản không phải là vấn đề mới được nghiên “ cứu chính vì thế qua từng giai đoạn phát triển đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước được công bố. Có thể kể đến các công trình liên quan đến quá trình nghiên cứu của luận văn như sau: Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế của tác giả Nguyễn Hồng Quang (2015), Quản lý của tỉnh Thái Nguyên đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Luận văn hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; qua đó, tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái nguyên qua 5 năm (2010 - 2014); đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.[15] ”
  11. 3 - Năm 2015, tác giả Trần Chí Việt Học viện Hành chính Quốc gia trong đề “ tài luận văn thạc sỹ Quản lý công về Giải pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng Bình, đã khái quát lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách làm cơ sở cho nghiên, phân tích đánh giá được thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước tại Quảng Bình.[27] - Nguyễn Thế Bảo (2015), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận QLNN về đầu tư xây dựng, kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo về quản lý đầu tư xây dựng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trung ương và địa phương.[1] - Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Lê Chí Nghĩa (2017), Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tổ chức quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước một số địa phương khác trong nước như thành phố Đà Nẵng, thành phố Bắc Ninh, qua đó rút ra bài học cho huyện Bố Trạch. Trên cơ sở hệ thống lí luận đó, tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích tình hình quản lý nhà nước các dự án trên địa bàn huyện Bố Trạch trong giai đoạn năm 2011 – 2015 nhằm đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch thông qua công tác quản lý quá trình lập và triển khai dự án, công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, công tác lựa chọn nhà thầu, cấp phép xây dựng; công tác quản lý thi công xây dựng công trình; quy trình cấp phát thanh toán
  12. 4 vốn đầu tư qua KBNN, công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng và công tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển làm căn cứ để luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển trong thời gian tới. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các cấp, ngành để công tác quản lý về xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện ngày càng hiệu quả hơn.[14] ” - Năm 2018, tại trường Đại học kinh tế, Đại học Huế, thạc sỹ Trần Ngọc Thành với đề tài Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà “ nước tại Ban quản lý các dự án huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước tại ban quản lý các dự án huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước tại ban quản lý các dự án huyện Bố Trạch trong thời gian tới.[18] - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Đại học kinh tế của tác giả Trần Viết Hưng (2018), Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Đại học Huế. Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cam Lộ; phân tích đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của UBND huyện Cam Lộ những năm vừa qua, chỉ ra những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của nó; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của UBND huyện trong thời gian tới.[12] - Luận văn thạc sĩ Quản lý Kinh tế của Phạm Đình Công (2019), Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên, , Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Luận văn
  13. 5 góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn tới.[5] ” Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lữ Minh Hưng (2021) về “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông”, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý “ luận về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện, chỉ rõ vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông thông qua các nội dung xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách đầu tư xây dựng; xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; phân cấp quản lý và thực trạng về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước trên địa bàn huyện Đăk Mil giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. Trong chương 3, tác giả đã đề xuất các giải pháp có mối liên hệ qua lại và tác động lẫn nhau để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cụ thể như hoàn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng; kiện toàn tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước; nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức; nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể và quy hoạch xây dựng, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng cơ bản. [13] ”
  14. 6 Qua nghiên cứu một số công trình đẫ chỉ ra một số giới hạn nhất định đến thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư xây “ dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nói riêng thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quy hoạch, xây dưng, đấu thầu hay quản lý vốn. Như vậy, các nghiên cứu đều cung cấp cả cơ sở lý luận và thực tiễn bổ ích để tác giả nghiên cứu, vận dụng vào nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, do được nghiên cứu vào khoảng thời gian khác nhau, tại địa bàn khác nhau nên nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nói riêng tại các huyện khác nhau và các giải pháp được đề xuất cũng khác nhau, phù hợp với tình hình thực tiễn tại từng địa phương cụ thể. Hiện cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn. Do đó, đề tài Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk mà tác giả lựa chọn không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. ” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác “ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk ” Lắk.
  15. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. “ 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk được nghiên cứu từ năm 2019-2021 và từ đó đề xuất các giải pháp. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin, các quan điểm, chủ trương của Đảng, luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh Đắk Lắk và huyện Buôn Đôn về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Đề tài kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố trên các tạp chí… trong đề tài của mình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thường sử dụng trong nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận, các lý thuyết nói chung. Phương pháp này được học viên sử dụng khi nghiên cứu các vấn đề lý luận hay lý thuyết tổng quản về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Chương 1. Học viên đã tìm đọc và thu thập các lý thuyết về quản lý và quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua các giáo trình về quản lý nhà nước, các bài viết về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên các tạp chí, các đề tài, các trang web, từ đó học
  16. 8 viên rút ra những vấn đề cơ bản như khái niệm về quản lý nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước... Nội dung công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà ” nước tại cấp huyện để làm cơ sở thực hiện Chương 2 và Chương 3. - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Trong luận văn, phương pháp này “ dùng để phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn. Sau đó, tổng hợp và phân tích những điều đã đạt được và chưa đạt được để đưa các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Buôn Đôn trong thời gian tới. - Phương pháp so sánh: Trong luận văn phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích, tính toán để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ ” tiêu phân tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập được sẽ được sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đưa về cùng một thời điểm khi so sánh. Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm Excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước. Từ đó lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo được những biến động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo. - Phương pháp xử lý số liệu điều tra: sử dụng phần mềm Excel 2013 để xử lý các số liệu điều tra.
  17. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, có bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện. “ 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn vận dụng các lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản để giải quyết các vấn đề còn tồn tại tại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, trên cơ sở đó đề xuất cho chính quyền huyện Buôn Đôn một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn. Luận văn còn có thể sử dụng cho các nhà đầu tư nghiên cứu, tham khảo khi thực hiện các dự án tại huyện Buôn Đôn và là tài liệu trong công tác giảng dạy về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. ”
  18. 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước - Đầu tư: Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. [16, tr.3] - Xây dựng cơ bản (XDCB): là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định “ (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) mà kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các TSCĐ, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định. Sản phẩm hoạt động XBCD là những công trình xây dựng, kiến trúc…có quy mô đa dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế,dự toán thi công). - Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản (Đầu tư XDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm mục đích tạo ra TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Việc đầu tư XDCB không chỉ đơn giản là xây mới, mà còn bao gồm nhiều hình thức khác như cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục TSCĐ cho nền kinh tế. Chính vì thế, đây được xem là hoạt động quan trọng có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế nói chung và các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng, là nhân tố quan trọng làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
  19. 11 một quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay ở Việt Nam, vốn đầu tư cho XDCB đặc biệt trong những lĩnh vực khó có khả năng sinh lời như hạ tầng giao thông, hệ thống kênh mương, đê điều, tưới tiêu, trường học, bệnh viện… chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách của nhà nước. ” 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đầu tư XDCB từ NSNN có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau: Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn: “ Trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và một số địa phương nói riêng thì đầu tư XDCB từ NSNN (chiếm tỷ trọng >30%). Các công trình đầu tư từ NSNN như hạ tầng kỹ thuật: đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay... và các công trình hạ tầng xã hội: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa... đều có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị - xã hội,... Tốc độ và quy mô tăng đầu tư XDCB đã góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng GDP hằng năm, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống cho người dân và đảm bảo an ninh, quốc phòng của từng địa phương… Thứ hai, đầu tư XDCB từ NSNN thường khó thu hồi vốn hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp: Đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội – kĩ thuật và TSCĐ với số vốn đầu tư quy mô lớn, có tính chất cố định nhưng không có khả năng thu hồi vốn. Do sản phẩm có khối lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài, chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm nổi bật của đầu tư XDCB. Thứ ba, chính phủ Trung ương hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
  20. 12 Thứ tư, các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách: Các địa phương quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng nhưng nguồn vốn do ngân sách trung ương hỗ trợ theo khả năng cân đối. Nếu NSNN không cân đối đủ thì dẫn đến tình trạng vốn không bố trí đủ theo tiến độ. Thứ năm, các công trình XDCB từ NSNN chịu ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên, địa lý tại các địa phương cụ thể: Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết,… của địa phương nơi đầu tư xây dựng công trình. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công… và dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư. Thứ sáu, vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB cần được quản lý và kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích gây nên tình trạng thất thoát, lãng phí: Vì vốn đầu tư XDCB có quy mô lớn, thời gian đầu tư kéo dài, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, diễn ra không chỉ ở một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Mặt khác, nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư XDCB từ khâu đầu đến khâu cuối khi công trình được đưa vào khai thác sử dụng và chủ đầu tư theo quy định hiện nay đối với vốn NSNN chỉ là người đại diện sở hữu quản lý và sử dụng vốn , khổng phải là người sở hữu vốn đích thực và sử dụng trực tiếp nên ” rất dễ thất thoát. Những đặc điểm của đầu tư XDCB từ NSNN nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2