intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã -từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

100
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có đặc điểm địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã -từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......../........ .../... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢƠNG VĂN TINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......../........ .../... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢƠNG VĂN TINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận được sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lƣơng Văn Tinh
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Học viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Si Ma Cai, UBND các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai đã giúp và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu thực tế, thu thập tài liệu, tìm hiểu số liệu để hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng do sự hiểu biết còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày .…. tháng ….. năm 2018 Tác giả luận văn Lƣơng Văn Tinh
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 8 1.1. Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về hộ tịch 8 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY 34 2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 34 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Si Ma Cai 41 2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND các xã huyện Si Ma Cai 56 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI 70 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay 70 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã - từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai 72 KẾT LUẬN 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin ĐBQH : Đại biểu Quốc hội ĐBHĐND : Đại biểu Hội đồng Nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân PBGDPL : Phổ biến, giáo dục pháp luật QPPL : Quy phạm pháp luật THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTHC : Thủ tục hành chính UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND : Ủy ban mhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 2.1: Số liệu đăng ký hộ tịch từ năm 2013 đến năm 2016 của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai 50 Biểu đồ 2.1: Trình độ văn hóa của Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 43 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã thuộc huyện Si Ma Cai 43 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thành phần dân tộc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 44 Biểu đồ 2.4: Số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si Ma Cai tham gia các lớp bồi dưỡng năm 2015 44 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch các xã của huyện Si Ma Cai đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới 45 Biểu đồ 2.6: Trình độ lý luận chính trị của công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 46 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 46 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu thành phần dân tộc của công chức tư pháp - hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai 47 Biểu đồ 2.9: Công chức tư pháp - hộ tịch các xã của huyện Si Ma Cai tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức 47 Biểu đồ 2.10: Số trường hợp đăng ký khai sinh tại các xã của huyện Si Ma Cai giai đoạn 2013- 2016 48 Biểu đồ 2.11: Cơ cấu tỷ lệ đăng ký kết hôn 49
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những nội dung quản lý cơ bản của Nhà nước. Thông qua hoạt động này, Nhà nước triển khai được các chủ trương, chính sách pháp luật về hộ tịch; đăng ký và quản lý hộ tịch còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước… Là một nội dung của công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý hộ tịch ở cấp xã có khối lượng công việc lớn và không ngừng gia tăng để góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội, trong đó phần lớn các hoạt động chỉ phát sinh từ cơ sở hoặc chỉ được tiến hành ở cấp cơ sở. Trong những năm qua, công tác quản lý hộ tịch ở nước ta nói chung và chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng đã có những bước phát triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng. Công tác xây dựng thể chế được tăng cường; việc phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày càng được coi trọng. Hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch các cấp không ngừng được củng cố, kiện toàn, nhờ đó đã giải quyết được số lượng lớn yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân, trong đó nhiều việc có yếu tố nước ngoài. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từng bước được đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân... Với những kết quả đã đạt được, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nước và xã hội, góp phần bảo đảm ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, với việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia 1
  9. tăng, thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, thậm chí yếu kém, trong đó nổi lên là: chất lượng công tác đăng ký hộ tịch chưa cao, vẫn còn nhiều sai sót, có việc gây bức xúc, nhất là tình trạng lợi dụng đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước có dấu hiệu gia tăng; hiệu quả công tác quản lý hộ tịch chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều trường hợp cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch không nắm được đầy đủ dữ liệu hộ tịch cá nhân; công tác hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời; công tác cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa giấy tờ hộ tịch tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thực sự tạo thuận lợi cho người dân trong giải quyết các yêu cầu hộ tịch; phương thức đăng ký hộ tịch còn mang tính thủ công; trình độ năng lực của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu… Những hạn chế, yếu kém trên đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, làm giảm hiệu quả quản lý dân cư, quản lý nhà nước và xã hội. Si Ma Cai là một huyện vùng cao biên giới, đa thành phần dân tộc, có địa hình núi cao, độ dốc lớn, là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất của tỉnh Lào Cai và của cả nước, trong những năm qua huyện Si Ma Cai được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm đầu tư bằng các cơ chế, chính sách đặc thù, như: Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững [12], Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 về giảm nghèo bền vững huyện Si Ma Cai đến năm 2020 [36], cùng với truyền thống đoàn kết, cần cù, sáng tạo của Nhân dân các dân tộc, đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện từng bước ổn định và phát triển bền vững. Cấp ủy, chính quyền phát huy được vai trò lãnh đạo, quản lý, hỗ trợ Nhân dân phát triển kinh tế- xã hội, góp phần bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc. Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đạt được những kết quả quan 2
  10. trọng. Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các xã của huyện đã được các cấp triển khai đồng bộ, hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch được chỉ đạo thống nhất từ trung ương tới cấp xã, giải quyết được các yêu cầu cơ bản của công dân về hộ tịch. Bên cạnh những thành quả đạt được, đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch tại các xã của huyện Si Ma Cai vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần được xem xét giải quyết, đó là: những hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn; sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch; tình trạng tảo hôn; tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạ; trường hợp phụ nữ xuất nhập cảnh trái phép qua biên giới, lấy chồng, sinh con mà không được sự công nhận; các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hộ tịch như tập quán, thói quen của nhân dân trên địa bàn; các yếu tố liên quan đến điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác đăng ký quản lý hộ tịch… Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã -từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai" làm Luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp đòi hỏi cơ quan nhà nước phải hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và cần thiết hơn đó là sự am hiểu về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương. Vấn đề hộ tịch không chỉ là sự quan tâm của Đảng, Nhà nước mà còn thu hút cá nhân các nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công trình khoa học tiêu biểu đã được công bố trong thời gian qua, như: - Cuốn sách: "Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch" của tác giả Phạm Trọng Cường - H: Tư pháp, 2007. Cuốn sách đã làm nổi bật được quá trình phát triển của công tác quản lý hộ tịch có sự kế thừa từ quản lý "đinh" trong lịch sử. - "Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch" - H: Chính trị Quốc gia, 2006; 3
  11. - Vũ Thu Hà: "Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội", số 2692, năm 2016 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, xác định được phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Vũ Thị Bích Liên: "Quản lý nhà nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc", năm 2015 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã cập nhật đầy đủ cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó xác định được phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Đào Chiến Thắng: "Quản lý nhà nước về hành chính tư pháp của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội", năm 2015 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hành chính tư pháp của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính tư pháp của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Hứa Thị Minh Hồng: "Năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch phường ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", số 227, năm 2015- Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch phường ở thành phố Thái Nguyên, đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Thị Nga: "Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội", năm 2014, thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. 4
  12. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, đưa ra được phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. - Nguyễn Thị Thanh Vân: "Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng", năm 2015 - Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, đưa ra các giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật ở địa phương. - Nguyễn Thị Vũ Thủy: "Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch bằng công nghệ thông tin ở thành phố Hà Nội", số 1494, năm 2011- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. Luận văn đã đưa ra lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch bằng công nghệ thông tin của thành phố Hà Nội, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. - Phạm Hồng Hoàn: "Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội", LV-1306, năm 2011 - Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính. Trong Luận văn này tác giả đã hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý hộ tịch, đánh giá được thực trạng và đề ra được các mục tiêu, giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hộ tịch ở các xã của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Các bài nghiên cứu, đặc biệt là các Luận văn thạc sỹ của các tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch. Các tác giả cũng đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, trên cơ sở đó đưa ra được hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch phù hợp với từng giai đoạn, từng địa phương. Tuy nhiên việc nhận định những hạn chế, đánh giá nguyên nhân của hạn chế chưa cụ thể, 5
  13. chưa phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế của công tác này; các giải pháp chưa thật sự cụ thể, đặc biệt là các giải pháp về xây dựng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ tịch và giải pháp về cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hộ tịch, thiết nghĩ trong giai đoạn hiện nay cần tập trung đưa ra các biện pháp cụ thể trong các nhóm giải pháp này. Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa những ưu điểm, đi sâu đánh giá những hạn chế để lựa chọn các giải pháp phù hợp với đặc điểm về dân cư, phong tục, tập quán và truyền thống của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, đặc biệt chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý hộ tịch điện tử, kết nối hình thành cơ sở dữ liệu dân cư điện tử, phục vụ cho quá trình quản lý, hoạch định và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có đặc điểm địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ sau: + Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại các xã nghiên cứu, rút ra những nguyên nhân của thực trạng đó. + Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có đặc điểm địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai. 6
  14. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2016; - Không gian nghiên cứu: Khảo sát 13 xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác - Lê nin; vận dụng các quan điểm của Đảng, nguyên tắc, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, quản lý nhà nước về hộ tịch, bảo đảm quyền cư trú của công dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần vào việc làm rõ những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về hộ tịch trong khoa học quản lý hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý về hộ tịch. Đồng thời đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy, học tập, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý hộ tịch trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh Lào Cai hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3 chương, 8 tiết. 7
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC HỘ TỊCH 1.1.1. Khái niệm hộ tịch Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử; Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. Các sự kiện hộ tịch bằng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đây là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó. Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trạng của mỗi công dân. Đó là cơ sở pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. Trong đó, giấy tờ khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân do vậy tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải thống nhất với giấy khai sinh của cá nhân người đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp trong nước. 8
  16. Do tính chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên pháp luật có quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục, trình tự đăng ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch. Chính vì vậy, đăng ký hộ tịch là hành vi bắt buộc không chỉ đối với công dân mà còn đối với cả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Quản lý nhà nước về hộ tịch là một nội dung của quản lý nhà nước do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước về hộ tịch là quá trình tổ chức, điều hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc đăng ký và quản lý hộ tịch nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và đáp ứng yêu cầu quản lý dân cư, phục vu cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những vấn đề quan trọng trong quản lý nhà nước về hành chính - tư pháp. Thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch, nhà nước thực hiện quản lý đối với dân cư của mình. Mặt khác, thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch, Nhà nước theo dõi thực trạng và những biến động của dân cư như: sinh, tử, kết hôn, ly hôn... Trên cơ sở đó Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế - xã hội, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình... cho phù hợp với thực tế khách quan. Trong quản lý nhà nước về hộ tịch, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện những hoạt động như: Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn về hộ tịch; ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; tổ chức việc đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch... 9
  17. Hiện nay công tác quản lý hộ tịch được thực hiện theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 do Quốc hội ban hành; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2016 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Quản lý nhà nước về hộ tịch có những đặc điểm sau: Một là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước trong quản lý hộ tịch thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền đại diện ý chí nhà nước thực hiện quản lý hộ tịch bằng những phương thức khác nhau, trong đó việc ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch là phương tiện cơ bản và chủ yếu nhất. Bằng việc ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh, chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn, dưới dạng những thông tin hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý nhà nước về hộ tịch. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện ý chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, hòa giải... Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó, ý chí cùa chủ thể quản lý hộ tịch được đảm bảo thực hiện. Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền quản lý hành chính nhà nước, đó là những cơ quan, 10
  18. cá nhân có thẩm quyền, được trao quyền quản lý nhà nước về hộ tịch trong bộ máy nhà nước. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch). Ba là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý về hộ tịch được tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương, nhờ đó hoạt động này được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay giữa các vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tạo ra sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý hộ tịch còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động, sáng tạo cho chính quyền địa phương. Bốn là, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành. Tính chấp hành và điều hành của quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động, sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc trực tiếp tổ chức các hoạt động thực tiễn... trên cơ sở quy định của pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật. 11
  19. Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này không chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả là họ đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý. Năm là, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục. Quản lý nhà nước đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính đặc điểm đặc thù này được coi là cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công chức quản lý hộ tịch năng động, sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình. Quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trò quan trọng: Một là, giúp cho việc quản lý các sự kiện liên quan đến mỗi cá nhân công dân, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước vì nó liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân. Do vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đưa ra các chủ trương, các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm quản lý nhà nước đối với hộ tịch được thực hiện ngày càng hiệu quả. Trong quản lý xã hội, nếu như hoạt động quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu thì quản lý hộ tịch là một khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư. Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch là cơ sở để Đảng, Nhà nước thống kê, quản lý dân cư, phục vụ đắc lực cho các cấp, các ngành hữu quan trong hoạch định và xây dựng các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 12
  20. phù hợp, sát với tình hình thực tế như các chính sách về dân số, phân bổ dân cư, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính… Ba là, là cơ sở để thực hiện tốt chính sách về dân số. Việc bảo đảm chính xác thông tin đăng ký hộ tịch còn giúp cho việc xác định độ tuổi (tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, tuổi chịu trách nhiệm hình sự, tuổi vào các cấp học, tuổi công tác ...), nhóm tuổi, số con trong gia đình, khoảng cách giữa các lần sinh, từ đó giúp cho việc thống kê số nhân khẩu, phổ cập giáo dục... Bốn là, quản lý nhà nước hộ tịch còn phục vụ cho an sinh xã hội như việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để các cấp chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng như xây dựng trường học, công trình phúc lợi... Năm là, quản lý nhà nước về hộ tịch góp phần đảm bảo những quyền nhân thân cơ bản của công dân. Việc đăng ký hộ tịch đã tạo cơ sở pháp lý bảo đảm một số quyền nhân thân cơ bản của cá nhân (như quyền đối với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền được khai sinh, quyền kết hôn… đã được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự). Thông qua việc đăng ký khai sinh (khởi đầu việc đăng ký sự kiện hộ tịch của mỗi cá nhân) đã bảo đảm quyền được khai sinh, một trong những quyền quan trọng đầu tiên của trẻ em theo tuyên bố tại Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em: "Trẻ em phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền ngay từ khi ra đời, có họ tên, có quốc tịch và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình là ai và được chính cha mẹ mình chăm sóc"; tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam cũng khẳng định:" trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch". Tuy nhiên, quyền được khai sinh không phải là quyền riêng có của trẻ em mà là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy định của Bộ Luật Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng nghĩa với việc bảo đảm quyền nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2