Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
lượt xem 11
download
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về NNL cho ngành du lịch để tìm ra phương hướng, giải giáp nhằm hoàn thiện nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình ngày càng hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THANH CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THANH CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo và được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019 Học viên Phan Thanh Cường
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hải - người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quý thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các sở, ban, ngành liên quan đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, nhà khoa học, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Phan Thanh Cường
- MỤC LỤC Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu, biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ............................................................................................9 1.1. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch ..............................9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực ...............................................................9 1.1.2. Vai trò nguồn nhân lực trong nền kinh tế .......................................................14 1.1.3. Tính chất, đặc điểm nguồn nhân lực du lịch ...................................................17 1.1.4. Xu thế phát triển nguồn nhân lực du lịch ........................................................20 1.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch ....................................................21 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch ......................21 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch ..................................25 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch .......32 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch ở một số nước....35 1.2.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Quảng Bình ...........................................41 Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................43 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................44 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đối với hoạt động du lịch...............................................................................................................44 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................44 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................44 2.1.3. Hoạt động du lịch tỉnh Quảng Bình những năm qua ......................................47 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình ........................................53 2.2.1. Tình hình chung về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình........................53
- 2.2.2. Nhân lực du lịch hoạt động khách sạn, nhà hàng và các khu, điểm du lịch ...54 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịchcủa tỉnh Quảng Bình ..........................................................................................................................62 2.3.1. Về xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch .........62 2.3.2. Thực trạng xây dựng thể chế về phát triển nhân lực du lịch...........................66 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và nguồn nhân lực du lịch ......67 2.3.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ................................70 2.3.5. Kiểm soát quản lý, sử dụng nhân lực trong các đơn vị du lịch.......................73 2.3.6. Hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực du lịch ....................................75 2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịchcủa tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................................................76 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................76 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại ....................................................................................78 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................79 Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................81 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................................................82 3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ......................................................................................................................82 3.1.1. Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình ............................82 3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình ........................83 3.1.3. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình .........................84 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................................................85 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình .................................................................................................85
- 3.2.2. Xây dựng mới và hoàn thiện các chính sách quản lý, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình ..................................................................90 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch ...95 3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý nhà nước về du lịch và nguồn nhân lực du lịch của tỉnh ..........................................................................................................98 3.2.5. Tăng cường kiểm soát việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực du lịch ........ 106 3.2.6. Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch . 109 Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................. 111 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban Chỉ đạo CBCC Cán bộ công chức CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN Doanh nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội LĐ - TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội NNL CLC Nguồn nhân lực chất lượng cao NNL DL Nguồn nhân lực du lịch NNL Nguồn nhân lực QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động trực tiếp của ngành du lịch Quảng Bình ......... 54 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nhân lực làm việc tại Nhà hàng .................................... 57
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực (NNL) là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi nền kinh tế. Vì vậy, đào tạo và nâng cao chất lượng NNL chính là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của mỗi quốc gia. Ở nước ta, phát triển du lịch được xác định là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí của con người, đồng thời khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Theo định hướng chính trị của Trung ương Đảng về “phát triển Du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn”, trong vòng 15 năm qua, ngành Du lịch của nước ta đã có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách du lịch nội địa đạt 11,8%/năm. Năm 2018, cả nước đón 15,5 triệu lượt khách quốc tế (tăng gần 20% so với năm 2017) và 80 triệu lượt khách nội địa, đem lại nguồn thu từ khách du lịch năm 2018 đạt hơn 620.000 tỷ đồng, đóng góp trực tiếp ước đạt trên 6,8% GDP, cả gián tiếp và lan toả đạt trên 14% GDP. Quảng Bình là tỉnh ở vị trí Trung lộ của cả nước, nơi giao thoa các yếu tố tự nhiên và văn hóa của hai miền Nam - Bắc, có bề dày lịch sử - văn hóa lâu đời, có truyền thống cách mạng vẻ vang, có nhiều lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; là một trong những địa phương có nhiều lợi thế, tiềm năng để phát triển du lịch. Trong đó, tài nguyên du lịch nổi bật, có vai trò chiến lược trong phát triển du lịch Quảng Bình là Phong Nha - Kẻ Bàng, đã được UNESCO hai lần vinh danh là Di sản thiên nhiên thế giới. Xác định rõ tiềm năng du lịch là một thế mạnh của tỉnh, Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010 - 2015) đã xác định “đưa du 1
- lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Với chủ trương phát triển đúng đắn, cùng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm, bằng các giải pháp, cơ chế, chính sách thông thoáng, rộng mở, du lịch Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch giai đoạn 2011 - 2015 là 36%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 17,2%/năm. Năm 2018, khách du lịch đến tỉnh đạt 3,9 triệu lượt, tăng 18,2% so với năm 2017, trong đó khách quốc tế đạt 180 ngàn lượt, tăng 38,5%; tổng doanh thu du lịch đạt 4.255 tỷ đồng, tăng 12,1% so 2017. Quảng Bình đang vươn lên là một trong những điểm đến hấp dẫn trong nước và khu vực. Tuy nhiên, Du lịch Quảng Bình còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Trong đó, khó khăn lớn nhất là nguồn nhân lực du lịch (NNL DL)của tỉnh vẫn đang trong tình trạng thiếu và yếu: Thiếu lao động đủ năng lực quản trị; thiếu chuyên gia marketing, các nhà quản lý lữ hành chuyên nghiệp; thiếu đội ngũ hướng dẫn viên. NNL tại các cơ sở kinh doanh du lịchcủa tỉnh còn yếu trên nhiều mặt: Yếu về chất lượng lao động, tỷ lệ khách phàn nàn về chất lượng dịch vụ còn khá cao; yếu về tầm nhìn chiến lược, năng lực tổ chức, điều phối. Đội ngũ quản lý cấp trung gian và quản lý của nhiều cơ sở kinh doanh hoạt động chủ yếu theo kinh nghiệm, yếu về quản trị NNL ... Thực trạng NNL DL như đã trình bày ở trên đòi hỏi tỉnh Quảng Bình phải có những giải pháp đồng bộ, cụ thể, hiệu quả để quản lý NNL DL trên địa bàn tỉnh, giải quyết bài toán cân đối giữa cung và cầu về NNL DL, từng bước thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch phù hợp với chuẩn của khu vực và quốc tế. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp. Hy vọng những thành công trong quá trình nghiên cứu sẽ góp phần 2
- tích cực giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) về NNL DL của tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề QLNN về NNL nói chung và NNL DL nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, qua tìm hiểu đã có một số công trình đã được công bố như sau: 2.1. Công trình liên quan đến đề tài - Giáo trình liên quan đến NNL và du lịch: Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình NNL, Nxb Lao động xã hội; Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao động - Xã hội; Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa (2009), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb Đại học kinh tế quốc dân; Mai Thanh Lan - Nguyễn Thị Liên (2016), Giáo trình quản trị nhân lực cơ bản, Nxb Thống kê. Những tài liệu, giáo trình trên đã làm rõ lý luận cơ bản về NNL; khẳng định vai trò to lớn của NNL đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ đặc điểm và thực trạng NNL ở nước ta; nhiệm vụ, giải pháp phát triển NNL. - Các văn bản pháp lý liên quan chiến lược phát triển nhân lực du lịch và quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội; Chính Phủ (2011), Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, ban hành kèm theo Quyết định số 579/QĐ-TTg; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, Hà Nội. Các văn bản pháp lý trên xác định những định hướng chiến lược, quan điểm, mục tiêu, giải pháp, chương trình hành động cơ bản của đất nước ta để thực hiện mục tiêu đưa du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày càng cao cho tăng trưởng GDP, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. 3
- - Công trình liên quan đến du lịch và NNL DL khu vực miền Trung - Tây nguyên: Đại học kinh tế Đà Nẵng (2011), Phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội khu vực duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, Đà Nẵng; Bùi Thị Tám (2012), "Thực trạng, nhu cầu và định hướng liên kết đào tạo NNL DL cho vùng duyên hải miền Trung", Hội thảo Phát triển NNL cho vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung, Đà Nẵng. Các công trình trên đã tổng quan thực trạng du lịch và NNL DL khu vực miền Trung - Tây nguyên; nhu cầu NNL DL và định hướng, giải pháp phát triển du lịch và NNL DL cho khu vực. - Công trình liên quan đến QLNN về du lịch và NNL DL Quảng Bình: Hoàng Văn Hoan (2013), Thực trạng và giải pháp đào tạo NNL DL tỉnh Quảng Bình, Đại học Quảng Bình; Nguyễn Viết Thái (2014), "Đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch Quảng Bình", Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 12; Trần Tiến Dũng (2004), "Phong Nha - Kẻ Bàng với phát triển du lịch bền vững", Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 5. Các Công trình này đã làm rõ một phần thực trạng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình trên những góc độ tiếp cận khác nhau; đề xuất một số định hướng phát triển nhân lực du lịch của tỉnh. - Các cơ sở pháp lý về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh: UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Chương trình phát triển NNL tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015, ban hành kèm theo Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 15/7/2011; UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025, ban hành kèm theo Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 12/8/2011; Tỉnh ủy Quảng Bình (2016), Chương trình hành động về phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh Quảng Bình (2010), Quy hoạch phát triển du lịch bền vững khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến 2025. Các văn bản này đã khái quát thực trạng phát triển 4
- của du lịch Quảng Bình; xác định mục tiêu, chỉ tiêu, những định hướng cơ bản và nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch Quảng Bình. - Đề tài luận văn liên quan công tác QLNN về NNL và nhân lực du lịch: Lê Quang Hùng (2006), NNL chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ; Ngô Quốc Nhật (2011), Đào tạo NNL ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà, Luận văn thạc sĩ; Ngô Viết Trung (2011), Đào tạo NNL ngành du lịch tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ; Nguyễn Đức Thọ (2016), Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ; Nguyễn Thị Kim Dung (2017), QLNN đối với NNL trong các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ. Các Luận văn trên đã phân tích, làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về NNL, về QLNN NNL, trong đó có NNL DL; thực trạng, ưu, khuyết điểm, nguyên nhân; đề xuất nội dung phương hướng, giải pháp phát triển NNL DL. 2.2. Nhận xét tổng quan Từ những góc độ nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu khác nhau, các công trình trên đã tiếp cận vấn đề NNL nói chung và NNL DL nói riêng, đã có nhiều đóng góp làm sáng tỏ thêm vấn đề du lịch, NNL và QLNN về NNL DL. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới; phân tích thực trạng, định hướng phát triển NNL trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế; đề cập giải pháp phát triển du lịch nói chung; một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng NNL trong một số đơn vị, địa bàn cụ thể, hoặc đề cập đến công tác đào tạo, chứ chưa xem xét trong tổng thể các giải pháp QLNN về NNL phục vụ du lịchcủa tỉnh Quảng Bình. Việc kế thừa các công trình trên để nghiên cứu một cách hệ thống công tác QLNN về NNL DLcủa tỉnh Quảng Bình là thực sự có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình” là cách tiếp cận cụ thể với mong muốn mang lại những đóng 5
- góp nhất định vào công tác QLNN đối với NNL DL của tỉnh; đồng thời, trên cơ sở lý luận về QLNN để xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình, góp phần cụ thể hoá thực hiện mục tiêu “đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh”, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về NNL cho ngành du lịch để tìm ra phương hướng, giải giáp nhằm hoàn thiện nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình ngày càng hiệu quả. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về NNL ngành du lịch. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình. - Xác định nhu cầu NNL DL của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025. - Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác tổ chức và hoạt động QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu thể chế, nội dung, hình thức và phương pháp QLNN về NNL DL. Về không gian: Trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình. 6
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng NNL DL tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2018 (có liên hệ với một số năm trước đây); đề xuất một số giải pháp cho những năm tiếp theo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung thông qua việc phân tích, đánh giá các số liệu kinh tế và nghiên cứu thực trạng QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2018. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp phỏng vấn (nhà quản lý, chuyên gia…) 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ nội dung lý luận về QLNN đối với NNL làm du lịch. - Làm rõ thực trạng QLNN đối với NNL về du lịchcủa tỉnh Quảng Bình. Từ đó chỉ ra những việc đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề. - Đề xuất những giải pháp mới nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác QLNN về NNL DL của tỉnh. - Kết quả thực hiện luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu công tác QLNN về NNL DL của tỉnh Quảng Bình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chương. 7
- - Chương 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình. - Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình 8
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH 1.1. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của lịch sử, nguồn lực con người (hay là NNL) luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc, bỡi đây là yếu tố quyết định sức mạnh của đất nước. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây cũng đã chỉ ra rằng: động lực quan trọng nhất của sự phát triển và tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người. Điều này càng được khẳng định trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, khi nền kinh tế nào dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực. Có rất nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về nguồn NNL. Trong tiếng Anh, NNL thường sử dụng hai từ “Human resources” và “Man Power” - dùng để chỉ khả năng và phẩm chất của lực lượng lao động. Nội dung của khái niệm này không chỉ nói đến số lượng và khả năng chuyên môn, mà còn nói đến trình độ văn hoá, thái độ đối với công việc và mong muốn tự hoàn thiện của lực lượng lao động. Theo Liên Hợp quốc, NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Theo Ngân hàng thế giới: NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Theo Tổ chức Lao động quốc tế, NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. NNL được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự 9
- phát triển. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Dưới góc độ kinh tế phát triển: NNL là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. NNL được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy, theo khái niệm này, có một số được tính là NNL nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học… Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: NNL là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam “Nguồn lực con người là quý báu, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất còn hẹp”, “đó là nguồn lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất đạo đức tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bỡi nền giáo dục tiên tiến, gắn với một nền khoa học hiện đại” [6]. 10
- Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu về NNL và phát triển NNL ở Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về NNL. Theo GS.TS Phạm Minh Hạc, “NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước, hay một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị ở các mức độ khác nhau sẳn sàng tham gia một lao động nào đó, tức là người lao động có kỹ năng, đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công ngiệp hóa, hiện đại hóa" (CNH, HĐH) [12, tr.269]. Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân “NNL của tổ chức bao gồm tất cả những người làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực” [15, tr.8]. NNL của một đất nước được đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất lượng. Số lượng NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu: tỉ lệ NNL trong dân số; tỉ lệ lực lượng lao động trong dân số; tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của người trong độ tuổi lao động; tỉ lệ lao động có việc làm trong lực lượng lao động… Chất lượng NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu: - Trạng thái sức khỏe NNL, trong đó chú ý về tuổi thọ bình quân; thể trạng của người lao động; phân loại sức khỏe; chỉ tiêu suy giảm sức khỏe hoặc không có khả năng lao động… - Chỉ tiêu trình độ văn hóa của NNL, đây là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng NNL và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao sẽ tạo điều kiện và khả năng tiếp thu, vận dụng có hiệu quả những tiến bộ mới của khoa học công nghệ trong thực tiễn lao động sản xuất, trong các lĩnh vực khác của đời sống. - Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL được thể hiện bằng tỉ lệ cán bộ, công nhân và người lao động nói chung có trình độ tay nghề, trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học so với NNL lao động chung của cả nước. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 233 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 20 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn