Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 7
download
Luận văn "Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về PT-TH nói chung và PT-TH tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ XUÂN QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ XUÂN QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ THU THỦY ĐẮK LẮK, NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Võ Xuân Quang
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Quản lý đào tạo Sau đại học – Học viện Hành chính Quốc gia và sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong suốt khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận văn và đã cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị để luận văn này được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, ban Giám đốc Đài phát thanh và truyền hình Đắk Lắk và các phòng ban chuyên môn và các cơ quan liên quan của tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ luận văn và giúp luận văn hoàn thành sâu sắc và bám sát thực tiễn hơn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Võ Xuân Quang
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ............................................................................ 13 1.1. Lý luận chung về phát thanh, truyền hình ..........................................................13 1.2. Lý luận quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ........................................24 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 46 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................. 47 2.1. Khái quát về phát thanh truyền hình tại tỉnh Đắk Lắk .......................................47 2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..........................................................................................58 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................................75 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 87 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................. 88 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 ...........................................................................................................................88 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 .........................................................................91 Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 106 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 109
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTV : Biên tập viên DN : Doanh nghiệp ĐKTS : Đăng kí tần số HĐND : Hội đồng nhân dân KTV : Kỹ thuật viên PT-TH : Phát thanh, truyền hình PV : Phóng viên QLNN : Quản lý nhà nước KT-XH : Kinh tế - xã hội TTĐT : Thông tin điện tử TT – TH : Truyền thanh, truyền hình TT – TT : Thông tin và truyền thông TW : Trung Ương UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa thông tin
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “ Trong xã hội hiện đại, cũng giống như tại Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, tại nhiều quốc gia khác trên thế giới, các phương tiện truyền thông, đặc biệt là phát thanh và truyền hình, đã trở thành những công cụ truyền tải nội dung và thông điệp lớn, có độ tin cậy cao trên tất cả các lĩnh vực một cách hiệu quả, đắc lực. Ở Việt Nam, dù các loại hình báo chí có thể phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng không thể thay thế được đài phát thanh và truyền hình, Nhà nước vẫn coi đây là loại hình báo chí chính thống, được đầu tư phát triển. Hoà nhập với xu thế phát triển của thế giới, trong những năm qua Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vai trò đặc biệt quan trọng của truyền thông trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội, là một trong những yếu tố góp phần vào thành công của các sự kiện trọng đại của đất nước gần đây như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Thông qua sóng phát thanh, kênh truyền hình đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. PT-TH đã góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, tạo diễn đàn phản ánh kịp thời những ý kiến sinh động từ thực tiễn cuộc sống để Đảng, Nhà nước có thêm thông tin nhằm tiếp tục ban hành các quyết sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn của người dân; nhiều chương trình giải trí thú vị được đầu tư ngày càng phong phú, đa dạng đã góp phần nâng cao giá trị về mặt tinh thần. Cả nước hiện nay có 72 cơ quan hoạt động phát thanh truyền hình, các đài phát thanh truyền hình. Trong đó bao gồm 2 đài quốc gia là Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; 64 đài phát thanh - truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và 5 đơn vị hoạt động truyền hình, các đài phát thanh truyền hình này đang thực hiện sản xuất 76 kênh phát thanh; 194 kênh truyền hình khác nhau. Nội dung của các đài truyền hình, các đài phát thanh được cung cấp trên 2 nền tảng số quốc gia theo nguyên tắc đảm bảo chất lượng, giảm chi phí, tăng năng suất lao động một cách chủ động kịp thời đáp ứng nhu cầu của xã hội. ” 1
- Hệ thống phát thanh và truyền hình cả nước đang phát triển nhanh, bước vào “ chuyển đổi số nhất là việc phát triển các nền tảng số dùng chung có vai trò quan trọng trong xu thế cũng như bối cảnh hiện nay. Các chương trình quốc gia cũng đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho hai đài xây dựng, phát triển hai nền tảng phát thanh số và nền tảng truyền hình số mang tầm quốc gia, thu hút được đông đảo người dân Việt Nam sử dụng. Do đó, quản lý nhà nước về phát thanh và truyền hình đòi hỏi tất yếu khách quan, là nguyên tắc và phương thức bắt buộc để huy động tối đa năng lực tác động của báo chí, truyền thông vào mục đích phát triển đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất những hiệu ứng ngoài mong đợi. Quản lý nhà nước về phát thanh và truyền hình làm cho sức mạnh của kênh thông tin này được phát huy cao nhất, để từ đó tập trung nguồn lực và mọi cố gắng vào phục vụ mục đích phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng; tạo mọi điều kiện cho phát thanh và truyền hình phát triển và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời nhằm bảo đảm tự do kênh sóng này được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh, mạnh của hệ thống phát thanh, truyền hình “ đang đặt ra những thách thức trong công tác quản lý nhà nước, nhất là đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Phát thanh, truyền hình là loại hình báo chí mang tính đặc thù, đòi hỏi sự gắn kết giữa nội dung, kỹ thuật và hạ tầng. Vì vậy, quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình đòi hỏi sự thống nhất, mang tính đồng bộ cao cả về nội dung và kỹ thuật, trong khi đó ở nhiều địa phương điều này vẫn chưa đáp ứng được. Thực hiện chủ trương, đường lối, sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, tỉnh Đắk Lắk đã rất chú trọng đến lĩnh vực phát thanh, truyền hình; tạo điều kiện cho hệ thống phát thanh, truyền hình phát triển, góp phần tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh kịp thời những chỉ đạo của các cấp và chính quyền địa phương; góp phần xây dựng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: văn bản quy phạm pháp luật về nhiều nội 2
- dung về quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình chưa được quy định rõ ràng; nội dung chương trình phát thanh, truyền hình chưa phong phú; hình thức thể hiện còn đơn điệu; chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chưa xứng tầm, nhất là cán bộ Truyền thanh xã còn bất cập; kinh phí duy trì hoạt động thấp; chính quyền một số địa phương chưa nhận thức rõ tầm quan trọng, nhất là hệ thống Truyền thanh xã nên thiếu sự quan tâm cả về nhân lực và công tác quản lý. Xuất phát từ những lý do ” trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ là phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về công tác quản lý về phát thanh, truyền hình là một vấn đề không mới nên được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay về vấn đề nghiên cứu về phát thanh, truyền hình đã có một số đề tài nghiên cứu sau: Cuốn “Quản lý viễn thông, phát thanh và truyền hình” của TS. Nguyễn Xuân Vinh (2003), Nxb Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu điện, Học viện Công nghệ bưu chính “ viễn thông gồm 12 chương, trình bày các nguyên tắc về cơ cấu thị trường, quản lý thị trường, nguyên lý của các tiện ích công cộng, các dịch vụ của các nhà khai thác viễn thông và thông tin; những vấn đề thực tiễn quản lý điện thoại, internet, phát thanh, truyền hình, các chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động truyền dẫn thông tin; viễn thông và các vấn đề kinh tế, quản lý tài chính liên quan... Cuốn sách đã được các chuyên viên của Viện kinh tế Bưu điện tổng hợp và biên soạn dựa trên các tài liệu về kinh tế, kỹ thuật viễn thông, phát thanh, truyền hình của Mỹ nhằm mục đích để học hỏi, tham khảo và nắm bắt được xu thế phát triển. [40] ” Tác giả Tạ Ngọc Tấn, “Truyền thông đại chúng” (2001), Nxb. Chính trị quốc gia; Nguyễn Văn Dững, tác giả Dương Xuân Sơn với “Cơ sở lý luận báo chí” (2012), Nxb. Lao động, Dương Xuân Sơn,“Cơ sở lý luận báo chí truyền thông”, các kỳ xuất bản năm 1995, 2004, 2005, do các Nxb. VHTT, Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản; Nguyễn Văn Hà, “Cơ sở lý luận báo chí”, các kỳ xuất bản 2011, 2012, “ Nxb. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;… đã cho rằng báo chí là một hình 3
- thức hoạt động truyền thông đại chúng, là loại hình thông tin chính trị - xã hội. Đồng thời, xác định các chức năng của báo chí, các nguyên tắc hoạt động báo chí; nêu những khái niệm cơ bản về báo chí, các loại hình báo chí truyền thống như báo in, báo nói, báo hình. Đồng thời, đề cập đến một số vấn đề cơ bản về báo chí như: vị trí, vai trò của báo chí trong đời sống xã hội; đưa ra quan niệm chung về báo chí dưới góc độ phân tích tính giai cấp của báo chí, tự do báo chí, luật pháp và báo chí. ” [17], [24], [25], [27]. Bài viết của tác giả Nguyễn Thu Trang (2022) với tiêu đề “Phát huy vai trò của cơ quan quản lý báo chí trong chỉ đạo, định hướng cơ quan thông tin, báo chí tham gia truyền thông dự thảo chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL”, trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và truyền thông.[31] Bài viết của tác giả Xuân Tuấn (2020) với tiêu đề “Tiếp tục đưa công tác quản lý Phát thanh – truyền hình, Thông tin điện tử có bước tiến mới”, Tạp chí điện tử Thông tin và truyền thông. Bài viết đã tổng kết những kết quả nổi bật trong công tác phát thanh truyền hình nổi bật nhiệm kỳ 2015 – 2020 và phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020 - 2025 trong Đại hội Chi bộ lần thứ IV của Cục Phát thanh - Truyền hình và Thông tin điện tử (PTTH&TTĐT) - Bộ TT&TT thông qua 2 lĩnh vực phát thanh truyền hình và lĩnh vực thông tin điện tử. [32] Bài viết “Kết luận hội nghị toàn quốc Quản lý nhà nước về phát thanh – truyền hình của Bộ trưởng Bộ văn hóa – thông tin Phạm Quang Nghị”, tạp chí Di “ sản Văn hóa số 2 (11) (2005), Hà Nội. Bài viết đã tóm tắt nội dung hội nghị toàn quốc công tác quản lý nhà nước về phát thanh – truyền hình tại thủ đô Hà Nội của Bộ trưởng Phạm Quang Nghị với 5 vấn đề lớn về: (1) Đánh giá thực trạng hệ thống phát thanh – truyền hình và nội dung thông tin của phát thanh – truyền hình; (2) Về giải pháp quản lý hệ thống phát thanh – truyền hình nước ta; (3) về quản lý kĩ thuật, đặc biệt là kĩ thuật truyền dẫn; (4) Về tổ chức bộ máy và chế độ chính sách; (5) Và một số vấn đề cụ thể khác như về tài chính, về hệ thống truyền thanh cơ sở; về tổ 4
- chức các hoạt động liên hoan PT-TH, công tác thi đua khen thưởng; về chế độ giao ban các đài; về chiếu phim Việt Nam trên truyền hình. [26] ” Đề tài “Quản lý nhà nước đối với hệ thống phát thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” tác giả Phan Huy Vũ (2020), trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Luận văn đã hệ “ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về hệ thống truyền thanh. Đồng thời nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hệ thống truyền thanh từ bối cảnh chung trong nước đến những vấn đề đặt ra từ bối cảnh mới. Từ hệ thống lý luận đó, tác giả đã tổng hợp, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 – 2019 qua các nội dung về công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch hệ thống truyền thanh; công tác đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí hoạt động cho đội ngũ nhân lực phục vụ hệ thống truyền thanh; công tác đầu tư phát triển hệ thống truyền thanh từ cấp huyện đến cấp xã; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực truyền thanh. Qua phân tích thực trạng, luận văn đã nêu bật những thành quả mà hệ thống các Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng đã đạt được cũng như chỉ ra những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về truyền thanh mà tỉnh Lâm Đồng vẫn còn gặp phải. Từ đó, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Các giải pháp đưa ra đều có tính khả thi và tầm quan trọng, mỗi giải pháp là một phần cấu thành hệ thống các giải pháp. Các giải pháp được thực hiện đồng bộ và vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế để công tác quản lý nhà nuớc đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả, từ đó phát huy hiệu quả của kênh thông tin quan trọng này.[41] ” Luận văn thạc sỹ Luật học của tác giả Trịnh Thị Bích Uyên (2019) về “Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Học viện “ khoa học xã hội, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về phát thanh, truyền hình và phương pháp luận cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, đặc biệt là khi thời đại công nghệ số bùng 5
- nổ thông qua các công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển phát thanh, truyền hình; Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ biên tập viên, phóng viên, kỹ thuật viên; Công tác thực hiện chế độ, chính sách phát triển phát thanh, truyền hình; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình; Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển mới của đất nước, công tác quản lý nhà nước đối với phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Nam vẫn còn bộc lộ những điểm hạn chế và cần có những giải pháp khắc phục. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý về báo chí phát thanh, truyền hình ở địa phương trong bối cảnh hiện nay, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình một cách toàn diện và chặt chẽ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm đưa phát thanh, truyền hình vào nề nếp, phát huy năng lực, hiệu quả quản lý như: (1) nâng cao vị trí, vai trò của phát thanh, truyền hình; (2) hoàn thiện quy định pháp luật quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình; (3) đẩy mạnh cải cách bộ máy, cơ chế quản lý phát thanh, truyền hình; (4) chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.[38] ” Luận văn thạc sỹ theo định hướng ứng dụng ngành quản lý kinh tế của tác giả Trần Lê Trang (2019) với đề tài “Quản lý tài chính tại Đài phát thanh – truyền hình tỉnh Thái Nguyên”, trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học “ Thái Nguyên. Tác giả đã đi sâu vào các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh – truyền hình thông qua các nội dung về lập, tổ chức thực hiện dự toán thu ,chi; quyết toán thu, chi tài chính; công tác kiểm soát nội bộ cũng như chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp lĩnh vực phát thanh – truyền hình. Luận văn còn trình bày cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại một số Đài phát thanh – truyền hình trong nước như tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hà Giang và rút ra bài học kinh nghiệm cho Đài phát thanh – truyền hình tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, luận văn đã tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Thái Nguyên. Thông qua các số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp thu thập bằng việc tiến hành điều tra, khảo sát toàn bộ cán bộ, viên chức, người lao động làm việc 6
- trong đơn vị và một số đồng chí của Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên là đơn vị cấp trên quản lý tài chính của Đài (qua phiếu điều tra) và được kết hợp vận dụng các phương pháp như tổng hợp thông tin, xử lý số liệu…luận văn đã đánh giá và nêu ra những kết quả đạt được cũng như tồn tại trong việc thực hiện công tác quản lý tài chính tại Đài. Qua đó, chỉ ra được những nguyên nhân cần phải khắc phục và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý tài chính tại Đài phát thanh – truyền hình tỉnh Thái Nguyên.[31] ” Đề tài “Năng lực viên chức Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Lạng Sơn” của thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng (2018), chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành “ chính quốc gia. Trong luận văn này, tác giả đã tổng hợp các lý luận về năng lực viên chức đài phát thanh và truyền hình như các khái niệm, các yếu tố cấu thành năng lực phóng viên, biên tập Đài phát thanh và truyền hình cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực viên chức Đài phát thanh và truyền hình, phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực viên chức Đài phát thanh và truyền hình. Trên cơ sở hệ thống lý luận đó, tác giả đã phân tích thực trạng năng lực viên chức tại Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Lạng Sơn với các nội dung về trình độ đào tạo, kĩ năng nghề nghiệp, thái độ làm việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức đài Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Lạng Sơn. Tác giả đã đề xuất những nhóm giải pháp bao gồm: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên; (2) Ban hành và thực hiện các chính sách cụ thể về phát triển phóng viên, biên tập viên; (3) Ban hành và thực hiện các chính sách tạo môi trường, điều kiện làm việc cho phóng viên, biên tập viên; (4) Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển phóng viên, biên tập viên. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới đi sâu khía cạnh quản lý tài chính và với đơn vị sự nghiệp cụ thể, chưa có cái nhìn khái quát về toàn thể tình hình quản lý tài chính chung về phát thanh và truyền hình.[14] ” Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam hiện nay” (2016) của Phí Thị Thanh Tâm đã khái quát kết quả các công trình nghiên cứu về báo chí và pháp luật báo chí trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận như khái niệm, nội dung, những tiêu chí xác định vai trò của 7
- pháp luật báo chí. Đồng thời phân tích thực trạng pháp luật báo chí ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay theo từng giai đoạn lịch sử. Những lập luận và phân tích của tác giả về những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong pháp luật báo chí. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam hiện nay.[28] Có thể thấy, nhìn chung các tài liệu, luận văn, đề tài trên trong thời gian qua “ đã khái quát hóa sự phát triển của báo chí truyền thông Việt Nam, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của báo chí và sự cần thiết phải quản lý nhà nước về báo chí, trong đó có phát thanh, truyền hình. Bên cạnh đó, các đề tài chủ yếu tập trung phản ánh về thực trạng phát triển của các đài Phát thanh – Truyền hình địa phương trong khu vực, nhằm đưa ra cái nhìn khách quan về vai trò, vị thế của loại hình báo chí này thông qua những đóng góp quan trọng, góp phần giúp địa phương phát huy vai trò lãnh đạo, điều hành, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Những công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. Tuy nhiên, trong nhóm các công trình khoa học đã công bố, hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động quản lý nhà nước về báo chí còn khá thiếu hụt, hơn nữa các công trình nghiên cứu đều đã được nghiên cứu từ 5 đến 10 năm trước, do vậy, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn chưa được đề cập kịp thời. Hơn nữa, thực tế chưa có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình và riêng với tỉnh Đắk Lắk cũng chưa có công trình nghiên cứu nào. Chính vì vậy, cần có một đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu sâu vấn đề này, xuất phát chính từ những yêu cầu bức xúc của thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp quản lý toàn diện hệ thống thông tin truyền thông theo hướng hiện đại, phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Từ những khoảng trống trong nghiên cứu trên, luận văn ” “Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó, đồng thời sẽ xây “ dựng toàn diện hệ thống cơ sở lý luận, đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích các 8
- vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn dựa trên các quy định mới về quản lý, cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu. Trên cơ sở lý luận khoa học kết hợp với khảo sát thực trạng tại Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Đắk Lắk nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ đó luận văn sẽ đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk với mục tiêu nâng cao vai trò của quản lý nhà nước đối với phát thanh, truyền hình để phát thanh, truyền hình phát triển và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của đất nước. ” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu “ Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về PT-TH nói chung và PT-TH tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh. - Phân tích, nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk gồm: tổ chức bộ máy, nguồn lực các cơ quan quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình; hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình. - Phân tích nguyên nhân những hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. ” 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu 9
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu “ - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được nghiên cứu từ năm 2019- 2021 và các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. Năm 2019 là năm thứ hai triển khai thực hiện Kết luận số 23 ngày 22/11/2017 của Ban Bí thư TW Đảng về tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của Báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ; tiếp tục triển khai các Nghị quyết TW khóa XII; Triển khai có hiệu quả Quyết định số 362/QĐ- TTg ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025; Kế hoạch số 1738/KH- BTTTT ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về triển khai sắp xếp các cơ quan báo chí theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. ” 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin, “ các quan điểm, chủ trương của Đảng, luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh Đắk Lắk về quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thường sử dụng trong nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận, các lý thuyết nói chung. 10
- Phương pháp này được học viên sử dụng khi nghiên cứu các vấn đề lý luận hay lý thuyết tổng quản về quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại Chương 1. Học viên đã tìm đọc và thu thập các lý thuyết về quản lý và quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình qua các giáo trình về quản lý nhà nước, các bài viết về quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên các tạp chí, các đề tài, các trang web, từ đó học viên rút ra những vấn đề cơ bản như khái niệm về quản lý nhà nước, phát thanh, truyền hình, quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình... Nội dung công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại cấp tỉnh để làm cơ sở thực hiện Chương 2 và Chương 3. - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Trong luận văn, phương pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Sau đó, tổng hợp và phân tích những điều đã đạt được và chưa đạt được để đưa các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. - Phương pháp so sánh: Trong luận văn phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích, tính toán để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập được sẽ được sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đưa về cùng một thời điểm khi so sánh. Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm Excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước. Từ đó lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, 11
- giảm đó. Qua đó cũng dự báo được những biến động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo. ” - Phương pháp xử lý số liệu điều tra: sử dụng phần mềm Excel 2013 để xử lý các số liệu điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, có bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn cấp tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn vận dụng các lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về phát thanh, “ truyền hình để giải quyết các vấn đề còn tồn tại tại Đài phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đề xuất cho chính quyền tỉnh Đắk Lắk một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là cơ sở tham khảo cho các địa phương khác có đặc điểm tương tự tỉnh Đắk Lắk sử dụng và là tài liệu trong công tác giảng dạy về phát thanh, truyền hình sau này. ” 7. Kết cấu nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp lý quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 12
- Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH 1.1. Lý luận chung về phát thanh, truyền hình 1.1.1. Khái niệm phát thanh, truyền hình Hệ thống các phương tiện truyền thông đại chúng (MassCommunication), “ hay Mass Media gồm có báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo điện tử phát trên mạng Internet, sản phẩm thông tin của chúng có tính định kỳ hết sức đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm không định kỳ của truyền thông như các ấn phẩm của ngành xuất bản, các phương pháp truyền thông trực tiếp như: tuyên truyền miệng, quảng cáo,... Nội dung và tính chất thông tin đều mang tính phổ cập và có phạm vi tác động rộng lớn trên toàn xã hội. [24] 1.1.1.1. Khái niệm phát thanh Phát thanh là một phương tiện truyền thông đã có từ đầu thế kỷ 19 sau khi có sự ra đời của sóng vô tuyến. Trong bối cảnh thế giới đang bước vào một kỉ nguyên bùng nổ thông tin với sự phổ cập của điện thoại thông minh và nhiều phương tiện truyền thông đa phương tiện khác nhưng phát thanh vẫn có những lợi thế riêng của nó mà các loại hình truyền thông khác không có được đó là: những người tham gia giao thông, người lao động chân tay, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa biên giới và hải đảo. Nếu như báo viết chỉ có thể giao tiếp gián tiếp với độc giả thì điểm nổi bật của phát thanh là giao tiếp trực tếp với thính giả . Vì vậy độ tương tác cao hơn hình thức báo viết. Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã định nghĩa về phát thanh như sau: “Phát thanh là loại hình thông tin đại chúng mà nội dung thông tin được chuyển tải bằng âm thanh, tiếng nói qua làn sóng vô tuyến điện và truyền thanh qua hệ thống dây dẫn”.[8] 13
- Trong thông điệp nhân ngày Phát thanh thế giới 13/2/2017, Tổng giám đốc UNESCO bà Irina Bokova cho rằng: “trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động như hiện nay, phát thanh là một phương tiện giúp kết nối cộng đồng, là nguồn cung cấp thông tin quan trọng. Phát thanh cũng đại diện cho tiếng nói của những nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội, công cụ của nhân quyền và góp phần đưa ra giải pháp cho các thách thức mà thế giới đang đối mặt”. Ta có thể hiểu, phát thanh là loại hình báo chí, thông báo về một sự kiện mới “ tình hình mới về sự việc đã, đang và sẽ xảy ra, được truyền đạt trực tiếp, dễ hiểu đến đối tượng thính giả bằng phương tiện radio, sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống truyền thanh truyền đi ngôn ngữ âm thanh, trực tiếp tác động vào thính giác của đối tượng tiếp nhận. Là sản phẩm của nền kỹ thuật điện tử, phát thanh đã từng là loại hình báo chí độc tôn trong thời gian dài, hấp dẫn, có khả năng tạo được sức hút và thiện cảm đối với đông đảo công chúng. So với các loại hình khác, phát thanh có ưu thế nổi bật về tốc độ, cự li và không gian truyền tin nên các sự kiện mới nảy sinh, nhờ phát thanh có thể phổ biến tới tất cả mọi người hầu như ngay lập tức. Không những thế, với phương thức truyền thanh, mỗi cá nhân trong xã hội hay bất kỳ thành viên nào, ở đâu trong cộng đồng địa lý dân cư đều có thể dễ dàng tiếp nhận thông tin dưới hình thái âm thanh. Phát thanh vì thế đã trở thành người bạn đồng hành hữu ích và thân thuộc với đời sống con người trong suốt hơn một thế kỷ qua. Cho đến thời điểm này và trong tương lai, phát thanh vẫn và sẽ là phương tiện thông tin đại chúng quan trọng vì ngoài những ưu điểm cố hữu, thì hiện nay, nếu so sánh với những thế mạnh của mạng xã hội, phát thanh cũng có những ưu thế tương tự như: Phát thanh là một loại hình báo chí có thể di động được (đi đâu cũng có thể nghe được); có thể tương tác được (giống như comment trên mạng xã hội); và công chúng có thể làm báo cùng phát thanh và hơn thế họ có cơ hội trình bày thông tin trên radio bằng giọng nói của mình nên dễ dàng thể hiện được cảm xúc cá nhân. Một ưu thế nữa, mà không loại hình báo chí nào (kể cả Internet) có được đó là do tiếp cận thông tin qua thính giác, công chúng có thể tiếp nhận thông tin qua đài phát thanh trong khi đang làm bất cứ việc gì. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn