intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, nhằm ổn định đời sống cho thanh niên nông thôn, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH NGUYÊN VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH NGUYÊN VŨ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG SỸ KIM THỪA THIÊN HUẾ - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: + Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. + Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Đinh Nguyên Vũ
  4. Lời Câm Ơn Trong suốt quá trình học tập täi Lớp Cao học Quân lý công HC19.T9 - Học viện Hành chính Quốc gia và trong quá trình nghiên cứu, viết luận văn tốt nghiệp, tác giâ luôn nhận đựợc sự quan tåm, giúp đỡ của thæy cô trong Học viện, của lãnh đäo cơ quan, đơn vị, đồng nghiệp và của gia đình. Nhån dịp hoàn thành bân luận văn, với tình câm trån trọng nhçt, xin gửi lời câm ơn chån thành tới TS Hoàng Sỹ Kim – Trưởng khoa Quân lý nhà nước về Đô thị và Nông thôn - Học viện Hành chính Quốc gia, người thæy đã chî bâo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn: “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam”. Tác giâ xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám đốc Học viện, lãnh đäo Khoa sau Đäi học, các thæy giáo, cô giáo của Học viện đã tận tình giâng däy, truyền đät kiến thức, täo những điều kiện học tập thuận lợi nhçt cho tác giâ thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu, hoàn thành chương trình cao học. Xin chån thành câm ơn đến các đồng chí lãnh đäo UBND tînh, các sở ngành của tînh Quâng Nam, đặc biệt là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tînh, Tînh đoàn Quâng Nam, các đồng nghiệp, bän bè đã giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bân luận văn này. Xin trån trọng câm ơn! Học viên Đinh Nguyên Vũ
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các biểu bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN........................................ 7 1.1. Lý luận chung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ...................... 7 1.1.1. Việc làm và thất nghiệp ................................................................... 7 1.1.2. Tạo việc làm cho thanh niên ............................................................ 7 1.1.3. Đặc điểm thanh niên nông thôn (TNNT) và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................................................................................... 9 1.1.4. Vai trò của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn..................... 100 1.2. Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............ 122 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về tạo việc làm.............................. 122 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................................................. 133 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................................................................................................ 155 1.2.4. Nội dung Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................................................................................................ 177 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................................................................................... 200 1.3.1. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay .......... 200
  6. 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế của địa phương................................. 212 1.3.3. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội 222 1.3.4. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán ...................................... 233 1.3.5. Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động ............. 234 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn và bài học rút ra ................................................................................. 244 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở Trung Quốc........................................................................ 244 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn của tỉnh Đồng Nai ................................................................ 266 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn . 277 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 29 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG NAM 300 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam... 300 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................... 300 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................ 300 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam .................................................................... 37 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................................... 38 2.2.2. Thông tin về lao động và việc làm cho thanh niên nông thôn ....... 39 2.2.3. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương .... 400 2.2.4. Tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho thanh niên nông thôn ............................................................................................... 422 2.2.5. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm ......................................................................... 444
  7. 2.2.6. Phối hợp công tác giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp trong giải quyết việc làm, hợp tác quốc tế về việc làm .. 466 2.2.7. Kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm ................................. 49 2.3. Kết quả khảo sát tình hình việc làm của thanh niên nông thôn ......... 500 2.3.1. Phương pháp khảo sát ................................................................. 500 2.3.2. Một số nhận xét từ kết quả khảo sát ............................................ 500 2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua........................................ 533 2.4.1. Những kết quả đạt được............................................................... 533 2.4.2. Hạn chế ........................................................................................ 566 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 633 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ....................................... 644 3.1. Phương hướng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 .................................................................................... 644 3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về việc làm cho thanh niên .............................................................................................. 644 3.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 ................................................................................ 677 3.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam............................. 68 3.2.1. Rà soát, hoàn thiện công tác ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................................................... 68
  8. 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin về lao động và việc làm; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................ 700 3.2.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành sản xuất, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút đầu tư các dự án, các nhà máy, xí nghiệp; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề ................................................................................................................ 722 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nghề, đồng thời tăng cường nâng cao thể chất, trình độ tay nghề, tác phong lao động cho thanh niên nông thôn ............................................ 755 3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên nông thôn ....................................................................................... 778 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm thông qua nguồn vốn vay từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và các nguồn hỗ trợ khác, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả ................................... 800 3.2.7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về việc làm, công tác tư vấn, hỗ trợ xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn .............................................. 811 3.2.8. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trò đồng hành của tổ chức hội, đoàn thể trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ............................................................................. 833 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 855 KẾT LUẬN .................................................................................................. 866 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88 PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Thanh niên chia theo độ tuổi, giới tính, khu vực năm 2015........... 34 Bảng 2.2: Tỷ lệ thanh niên nông thôn tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi, giới tính năm 2015 .................................................................................. 35 Bảng 2.3: Số lao động là thanh niên thất nghiệp chia theo nhóm tuổi, thành thị - nông thôn, giới tính ....................................................................................... 35 Bảng 2.4: Cơ cấu lao động thanh niên có việc làm theo lĩnh vực kinh tế ...... 36 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động TNNT tham gia các loại hình kinh tế.................. 37 Bảng 2.6: Thanh niên nông thôn được tạo việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................................. 42 Bảng 2.7: Số lượng TNNT được tư vấn, giới thiệu việc làm ......................... 48 Bảng 2.6: Số học sinh THPT ở nông thôn được định hướng nghề nghiệp ..... 48
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm của chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn nhân lực con người. Chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước. Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và sự biến đổi nhanh chóng của lực lượng thanh niên, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Nghị quyết đã đánh giá, phân tích thực trạng và định hướng yêu cầu tập trung cao giải quyết nội dung hết sức quan trọng về một số vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên - một trong những mối quan tâm hàng đầu của thanh niên hiện nay. Thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã tập trung đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, thu hút các dự án đầu tư về vùng nông thôn, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, gìn giữ nét đ p truyền thống văn hoá làng xã, góp phần củng cố hệ thống chính trị ở nông thôn, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 1
  11. Tuy nhiên, công tác giải quyết việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp, khó khăn trong tiếp cận việc làm, quan hệ cung cầu trong lao động thanh niên đang mất cân đối... vẫn là vấn đề xã hội tồn tại trong thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn hiện nay. Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu việc làm còn cao và đang có xu hướng gia tăng, nhiều thanh niên nông thôn trong tỉnh phải rời quê hương đi làm ăn xa tại các đô thị lớn. Nguyên nhân là do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phục vụ các dự án trên địa bàn và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động, bên cạnh đó là trình độ học vấn, tay nghề, ý thức kỷ luật, tác phong lao động còn hạn chế, không đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng tại địa phương. Chính vì thế, công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm, định hướng nghề nghiệp, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn hiện nay là một yêu cầu cấp thiết. Đây là vấn đề rất bức xúc, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu ban đầu, bản thân tác giả nhận thấy những vấn đề liên quan đến việc làm, giải quyết việc làm… đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau. Vấn đề việc làm: phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ khái niệm việc làm, tạo việc làm và các chính sách tạo việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như luận văn cao học, luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu 2
  12. cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau. Điển hình có một số luận văn sau: - Luận văn cao học của Nguyễn Sơn Hùng (năm 2007) về “Các giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Luận văn chưa đi sâu phân tích các hoạt động tạo việc làm cũng như quản lý việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. - Luận văn cao học của Hoàng Vĩnh Giang (năm 2009) về “Hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất”. Luận văn này tập trung vào việc làm rõ thực trạng việc làm của nhóm nông dân bị thu hồi đất và đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết việc làm cho đối tượng này (trong đó có thanh niên nông thôn). - Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị Phương Thảo, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010) “Việc làm cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”. Luận văn này đề cập đến lĩnh vực rộng hơn đó là việc làm cho thanh niên, đây là một vấn đề liên quan mật thiết với tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010) “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn qua thực tiễn tỉnh Bắc Kạn”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh Bắc Cạn, đồng thời tác giả cũng đã đưa 3
  13. ra những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên miền núi tại tỉnh Bắc Kạn. - Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Bùi Đức Hoàng, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, (2009) “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. - Ngoài ra, một số nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên các báo, tạp chí, website. Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến vấn đề việc làm, tạo việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp hoạt động thực tiễn của mình trên lĩnh vực công tác thanh niên, qua quá trình khảo sát thực tế lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh, người viết có thể rút ra kinh nghiệm và kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nâng cao hiệu quả công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, nhằm ổn định đời sống cho thanh niên nông thôn, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới 4
  14. giải quyết các nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn giai đoạn hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam thời gian qua. - Đề xuất giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu * Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. * Về thời gian: nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong giai đoạn 2010-2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về QLNN đối với công tác thanh niên. Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tiễn… Dựa vào các phương pháp nghiên cứu nêu trên, người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Quảng Nam hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước nói chung, tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng. 5
  15. - Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Quảng Nam hiện nay Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 6
  16. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Lý luận chung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.1.1. Việc làm “Việc làm” là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong học thuật và cả trong đời sống hằng ngày. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, sẽ có những cách nhìn nhận khác nhau về “việc làm”. Theo quan điểm của Các Mác: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, kỹ thuật, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc...) và không được trả công nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia đình...). Vì vậy, “Việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật hoặc có thu nhập, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” 12, tr. 314. Theo khoản 1 điều 9 Bộ Luật Lao động Việt Nam (2012), thì “việc làm” được xác định như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. 1.1.2. Tạo việc làm cho thanh niên - Thanh niên là gì? Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa học về định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác nhau: Triết học, Tâm lý hoc, xã hội học, khoa học thể chất… 7
  17. Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, năm 1999: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành”. Khái niệm này xác định thanh niên dưới 02 góc độ: sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành), không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền. Dưới góc độ pháp luật, theo điều 1, Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. - Khái niệm tạo việc làm Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó. Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Rõ ràng tạo được việc làm cho người lao động hoặc tạo nhiều việc làm luôn gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phát huy sức mạnh tiềm năng của con người, phát huy trí tuệ người lao động để tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Chính vì vậy, Văn kiện Đại hội X của Đảng đã nêu rõ “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là cần thiết, không những mang tầm quốc gia mà vượt ra bên ngoài khu vực và quốc tế. Tuỳ thuộc vào các cách thức tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta đưa ra khái niệm về tạo việc làm. - Khái niệm tạo việc làm cho thanh niên Tạo việc làm cho thanh niên là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và đào tạo lao động thanh niên phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả lao động thanh niên và người sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 8
  18. Với khái niệm trên, tạo việc làm không chỉ là nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân người lao động. Tạo việc làm cho thanh niên là tổng hợp những biện pháp, trong đó: + Là các biện pháp tạo ra chỗ làm việc mới để thu hút lao động trẻ vào làm việc. + Là quá trình đào tạo cho lao động trẻ có kỹ năng phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động . + Là các biện pháp có tính hỗ trợ thanh niên tự tạo ra việc làm cho bản thân, gia đình và xã hội. 1.1.3. Đặc điểm thanh niên nông thôn (TNNT) tại tỉnh Quảng Nam Để tạo việc làm cho TNNT cần nghiên cứu những nét đặc trưng của xu hướng việc làm và đặc điểm thị trường lao động TNNT. Thứ nhất, xu hướng việc làm TNNT: + Xu hướng giảm việc làm của lao động có trình độ thấp, đặc biệt là trong nông nghiệp và những ngành, nghề truyền thống đang mất dần do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. + Xu hướng tăng việc làm cho các nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế động lực… Thứ hai, đặc điểm thị trường lao động TNNT: + Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động lại rất chọn lọc. + Thiếu sự chuẩn bị đào tạo nghề nghiệp, tỷ lệ được đào tạo thường rất nhỏ, đa số TNNT chưa có điều kiện tiếp cận các cơ hội đào tạo nghề nghiệp trước khi bước vào thị trường lao động. + Đối với những người được đào tạo, cũng gặp phải vấn đề chưa ăn khớp, hoặc bất cập của hệ thống đào tạo với yêu cầu của thị trường lao động, nên khả năng hội nhập thị trường lao động của TNNT cũng gặp khó khăn. 9
  19. + TNNT chưa đủ thời gian để tích luỹ kinh nghiệm, khi vào thị trường lao động họ phải cạnh tranh quyết liệt với lao động ở độ tuổi trưởng thành, có nhiều kinh nghiệm hơn trong nghề nghiệp. Do áp lực của kinh tế thị trường, người sử dụng lao động yêu cầu lao động TNNT phải có trình độ nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc, trong khi đáp ứng của lao động TNNT đối với yêu cầu này còn hạn chế, mặt khác khi tuyển lao động TNNT, người sử dụng lao động cũng phải cân nhắc tính hiệu quả, vì phải tăng chi phí đào tạo lại, đào tạo bổ sung kỹ năng mới cho họ phù hợp với công nghệ đang ứng dụng. 1.1.4. Vai trò của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tạo việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách việc làm vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội cũng như giáo dục con người. Việc hoạch định và thực thi không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế, chính trị và xã hội cho đất nước. Trước hết, tạo việc làm đảm bảo việc làm cho TNNT tham gia hoạt động kinh tế, kết nối họ vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những khoản thu nhập thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình. Tạo nhiều việc làm tạo điều kiện cho TNNT dễ dàng lựa chọn công việc phù hợp, tạo năng suất cao hơn và có cơ hội nhận được thu nhập cao hơn. Thứ hai, thông qua tạo việc làm cho TNNT, các doanh nghiệp, người sử dụng lao động lựa chọn sức lao động trẻ cần thiết theo khối lượng và chất lượng theo nhu cầu của mình. Nhưng không phải lúc nào cũng sẵn có lực lượng thanh niên cần thiết trong một khu vực, chính vì vậy nhờ việc giải quyết việc làm sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về ngành nghề, nơi nào đang 10
  20. dư thừa lao động thanh niên và nơi nào thì khan hiếm lao động trẻ, cũng như việc TNNT cần phải trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp gì để có thể kiếm được việc làm. Thứ ba, tạo việc làm cho TNNT có quy hoạch, kế hoạch sẽ giúp cho cả cho người sử dụng lao động cũng như bản thân thanh niên có những kế hoạch. Trong thực tế, những năm vừa qua cho thấy rằng, lao động trẻ có tay nghề cao, có óc sáng tạo, năng động, biết thích ứng nhanh với môi trường mới thì sẽ không bao giờ thiếu việc làm. Mặc khác, tạo việc làm cho TNNT sẽ tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo quan hệ qua lại trong tập thể lao động, cũng như giữa chủ doanh nghiệp với lao động trẻ. Thứ tư, tạo việc làm cho TNNT còn đảm bảo việc phân bổ lại lao động trẻ hoạt động kinh tế thường xuyên trong trường hợp sắp xếp, đổi mới lại các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, vẫn đang cổ phần hoá, sắp xếp lại các doanh nghiệp đã làm cho lao động trẻ mất việc. Nhưng bên cạnh đó, cũng cho phép thành lập nhiều doanh nghiệp mới đã giải quyết nhiều chỗ việc làm mới cho lao động trẻ. Tỷ trọng lao động trẻ trong các thành phần kinh tế, các ngành nghề, các khu vực dần thay đổi theo hướng hợp lý, thích ứng và phù hợp. Tóm lại, tạo việc làm cho TNNT có quy hoạch, kế hoạch hợp lý thì sẽ có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội nói chung và bản thân TNNT. Nhưng, nếu không có sự quan tâm xây dựng, giải quyết hợp lý, sẽ tạo cho bản thân TNNT tính trông chờ, ỷ lại, thiếu ý chí phấn đấu, thờ ơ với các hoạt động chính trị, xã hội, chạy theo lối sống thực dụng, thiếu tôn trọng pháp luật và các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, sa vào các tệ nạn xã hội dẫn đến vi phạm pháp luật, là thói quen ăn sâu vào tiềm thức của nhiều thế hệ trẻ. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2