Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
lượt xem 5
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích làm rõ cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ HỒNG THẮM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THỊ HỒNG THẮM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số:8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI HUY KHIÊN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc tài liệu một cách rõ ràng./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Thị Hồng Thắm
- LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết tôi xin gửi tới PGS.TS Bùi HuyKhiên lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc. Thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ đạo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia phân viện Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ dạy tôi để đạt đƣợc kết quả ngày hôm nay. Kính mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phan Thị Hồng Thắm
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Bảng viết tắt Danh mục Bảng biểu MỞ ĐẦU Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ..................................................................................................................7 1.1. Một số khái niệm liên quan............................................................................7 1.1.1. Khái niệm thi đua.……………………………………………………….7 1.1.2. Khái niệm khen thƣởng..........................................................................10 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thƣởng.………………………..........13 1.2. Quản lý nhà nƣớc về Thi đua, khen thƣởng..................................................15 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng..........................15 1.2.2. Sự cần thiết phải Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ………....16 1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng………………….17 1.3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ......................27 1.3.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Trung ƣơng.........................27 1.3.2. Hệ thống các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng......................................30 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng.........32 1.4.1. Các yếu tố khách quan.......................................................................33 1.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................33 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. .....35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH................................................39 2.1.Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015 - 2018...............................................................................................36 2.1.1. Tổ chức triển khai các phong trào thi đua............................................36
- 2.1.2. Kết quả các phong trào thi đua.............................................................37 2.1.3. Công tác xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua..............................................................................................................44 2.1.4. Kết quả công tác khen thƣởng...............................................................45 2.2. Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.......................……………………………….......................48 2.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng....................48 2.2.2. Xây dựng các chính sách về thi đua, khen thƣởng...............................51 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn các quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng..............................................................................................53 2.2.4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thƣởng.................................................. ................................56 2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thƣởng các hình thức khen thƣởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thƣởng...................................................................58 2.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thƣởng...............................................61 2.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng..............................................................................................63 2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng.....................................................................................................65 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh TâyNinh..............................................................66 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................66 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................67 TIỂU KẾTCHƢƠNG 2.......................................................................................70 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH........................................................................................................................72 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh..................................................................................72
- 3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng...........................................................….......................73 3.1.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thƣởng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật......................................................................................74 3.1.3. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng theo hƣớng Nâng cao chất lƣợng hiệu quảđể công tác TĐKT để công tác này thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển..................................................75 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh...........................................................................................76 3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thƣởng.............................................................................................................76 3.2.2. Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành trong triển khai tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của tổ chức và cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng.........................................................................................................79 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hành động trong các phong trào thi đua, phát hiện, bồi dƣỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến..........................................................................................................82 3.2.4. Tăng cƣờng việc xây dựng ban hành các văn bản về thi đua, khen thƣởng phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng..............................................84 3.2.5. Nâng cao chất lƣợng Thanh tra, kiểm tra, giải quyết, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thƣởng.....................88 3.2.6. Đẩy mạnh sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thƣởng...89 3.2.7. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng.....................................91 3.3. Kiến nghị....................................................................................................95 KẾT LUẬN.....................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO
- DANH MỤC CAC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cụm từ Viết tắt Ủy ban nhân dân UBND Hội đồng nhân dân HĐND Thi đua, khen thƣởng TĐKT Quản lý nhà nƣớc QLNN Phong trào thi đua PTTĐ Phong trào thi đua, yêu nƣớc PTTĐYN
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Nội dung Trang 1 Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu khen thƣởng cấp nhà nƣớc giai đoạn 46 2015 - 2018. 47 2 Bảng 2.2: Tổng hợp số lƣợng Bằng khen thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh (2015 - 2018). 47 3 Bảng 2.3: Tổng hợp các Danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh (2015 - 2018). Sơ đồ 2.1. Quy trình tổ chức, triển khai phong trào thi đua 53 4 Bảng 2.4. Thống kê khen thƣởng đoàn viên, hội viên, đội viên 5 65 cấp tỉnh giai đoạn 2015 - 2018. 94 6 Bảng số 3.1. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thi đua, khen thƣởng tại tỉnh Tây Ninh hiện nay
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công tác TĐKT có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, là biện pháp để ngƣời quản lý thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi ngƣời hăng hái lập thành tích trong lao động, sản xuất và công tác. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển quan điểm về thi đua lên một tầm tƣ tƣởng mới, coi thi đua là một phẩm chất đạo đức, thể hiện lòng yêu nƣớc của ngƣời Việt Nam. Ngƣời nói: “Thi đua là yêu nƣớc, yêu nƣớc thì phải thi đua và những ngƣời thi đua là những ngƣời yêu nƣớc nhất”. Lời kêu gọi Thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sức lôi cuốn, động viên, hiệu triệu toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phát huy truyền thống yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cƣờng, vƣợt qua mọi hy sinh gian khổ, lập nên những chiến công hiểm hách trong sự nghiệp cách mạng ở nƣớc ta. Thi đua đã thực sự trở thành động lực để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đƣa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các PTTĐ hƣớng vào việc giải quyết những nhiệm vụ chính trị của cả nƣớc và của từng địa phƣơng, đơn vị. Thực hiện PTTĐ và công tác khen thƣởng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đƣa đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững, sớm trở thành nƣớc công nghiệp, không ngừng nâng cao mức sống của các tầng lớpnhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của TĐKT đối với quá trình QLNN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, là cơ quan QLNN tại địa phƣơng, trƣớc hết tỉnhTây Ninh thực hiện công tác QLNN về TĐKT theo đúng các nội dung đƣợc quy định của Luật Thi đua, Khen thƣởng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành,tỉnh Tây Ninh cũng đã có những cách thức, biện pháp riêng để quản lý, từng bƣớc đƣa công tác 1
- TĐKTđi vào nề nếp và trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể: Đã hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến công tác TĐKT; các nội dung thi đua đều bám sát nhiệm vụ chính trị, có chú trọng những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, phổ biến và triển khai các quy định về TĐKT; … Qua đó, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, QLNN về TĐKT của tỉnh Tây Ninh vẫn còn những bất cập, hạn chế trên các nội dung, cụ thể nhƣ : hình thức tổ chức các PTTĐ mặc dù có thay đổi nhƣng phần lớn vẫn còn theo lối mòn, nhất là khâu phát động, triển khai các PTTĐ;công tác TĐKT hiện chỉ gắn với việc thực hiện chính sách về lƣơng (nâng lƣơng trƣớc niên hạn), chƣa gắn với với các chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch cán bộ, công chức quản lý và đặc biệt trong công tác đề bạt chức vụ; tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác TĐKT còn hạn chế về chuyên môn, không đồng nhất, thanh tra, kiểm tra... Nguyên nhân của những bất cập trên, về chủ quan, trƣớc hết là do một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ, sâu sắc vai trò, vị trí của công tác TĐKT trong tình hình hiện nay; hầu hết cán bộ, công chức, viên chức làm công tác TĐKTtại các cơ quan, đơn vị đều kiêm nhiệm nên kết quả tham mƣu triển khai các quy định về TĐKT chƣa cao; hệ thống các quy định pháp luật về công tác TĐKT tuy có nhiều chuyển biến nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế; … Để đánh giá đúng thực trạng công tác TĐKT từ đó đƣa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về côngtác TĐKTtrên địa bàn, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác TĐKT ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng và đƣợc các cấp, các ngành quan tâm và trên thực tế có rất nhiều đề tài khoa học, bài báo nghiên cứu về đề tài này, nổi bật nhƣ: 2
- Đề tài độc lập cấp nhà nƣớc năm 2013 “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, mã số 02/2010 của tác giả Trần Thị Hà, Trƣởng Ban thi đua, khen thƣởng Trung ƣơng. Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sởlý luận, thực tiễn về TĐKT trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động TĐKT và QLNN về TĐKT. Thông qua đó làm căn cứ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thƣởng. Đề tài khoa học cấp Bộ “Phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay”do TS. Phạm Huy Giang, Vụ trƣởng Vụ III, Ban Thi đua Khen thƣởng Trung ƣơng, Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài có tính lý luận và thực tiễn cao, sản phẩm của đề tài có tính ứng dụng, phục vụ tốt cho quá trình nghiên cứu và tổ chức, chỉ đạo PTTĐ ở các địa phƣơng, đơn vị. Đề tài khoa học “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác TĐKT, phân tích thực trạng chất lƣợng công tác TĐKT để kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác TĐKT của thành phố. Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài nhấn mạnh thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con ngƣời mới, con ngƣời xã hội chủ nghĩa và khen thƣởng là biện pháp QLNN, quản lý con ngƣời. Công tác TĐKT có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để ngƣời quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi ngƣời hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Các bài giảng, tập huấn về TĐKT, Kỷ yếu về Đại hội thi đua yêu nƣớc toàn quốc và một số địa phƣơng ở thời kỳ đổi mới, các Hội thảo về TĐKT, nhiều bài viết liên quan đến TĐKT trên các trang thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng, chuyên mục chuyên đề của địa phƣơng, cụ thể nhƣ: Hội nghị Nâng cao chất lƣợng công tác TĐKT khối bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ƣơng và 3
- tập đoàn kinh tế, tổng Công ty Nhà nƣớc, do Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng tổ chức ngày 11/9/2018 tại Hà Nội; bài viết “Bác Hồ với công tác TĐKT và đổi mới công tác TĐKT theo tư tưởng Bác Hồ” của tác giả Trần Duy Hƣng, Phó Chủ tịch Thƣờng trực Hội đồng TĐKT tỉnh Sóc Trăng in trong Tập tài liệu tham khảo Bác Hồ với Thi đua và Ái quốc và tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng về công tác TĐKT trong tình hình cách mạng mới; bài viết “Tây Ninh: Phong trào thi đua yêu nước nhiều đổi mới và thực chất hơn” của tác giả Cƣờng Nguyễn in trên tạp chí Doanh nhân số ra ngày 07/11/2017; bài viết “Công tác thi đua - khen thưởng ngày càng đi vào chiều sâu” của tác giả Hoa lƣ trên báo Tây Ninh Online số ra ngày 04/4/2018. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết trên các tạp chí đã phần nào làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác QLNN về TĐKT ở nƣớc ta qua các thời kỳ từ khi thành lập nƣớc đến nay; đi sâu phân tích thực trạng trong công tác QLNN về TĐKT ở nƣớc ta, ở từng địa phƣơng cụ thể, những mặt đạt đƣợc, những bất cập cần khắc phục; đồng thời đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng công tác QLNN vềTĐKT góp phần tạo ra động lực thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập chủ yếu đến nội dung QLNN về công tác TĐKT ở các địa phƣơng khác nhau; các giải pháp, những đề xuất đổi mới và nâng cao hiệu quả QLNN về TĐKT cũng khác với thực tiễn của tỉnh Tây Ninh. Đến thời điểm hiện nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu QLNN về TĐKT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh với tƣ cách là một công trình nghiên cứu độc lập. Do vậy, đề tài này là một đề tài không trùng lặp, mang tính đặc thù riêng của tỉnh, xuất phát từ những lý do nhƣ vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. Những công trình nghiên cứu trên là những nguồn tài liệu hữu ích, có giá trị về lý luận, giúp định hƣớng cho học viên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
- 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích làm rõ cơ sở lý luận trong QLNN vềTĐKT, đánh giá thực trạng QLNN vềTĐKT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN vềTĐKT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Phân tích là rõ đề lý luận vềTĐKT và hoạt động QLNN vềTĐKT. - Phân tích thực trạng QLNN vềTĐKTtrên địa bàn tỉnh Tây Ninh; đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập và rút ra những nguyên nhân. - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác này trên đại bàn tỉnh trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN vềTĐKT. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: tỉnh Tây Ninh; + Thời gian: giai đoạn 2015 - 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lốicủa Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về TĐKT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức thực hiện các PTTĐ và công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh; các đề án, luận văn, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học. 5
- - Phƣơng pháp thống kê: sử dụng phƣơng pháp này thu thập các số liệu, dự liệu làm cơ sở phân tíchthực trạng, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế để đƣa ra những giải pháp để giải quyết vấn đề. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng phƣơng pháp này để phân tích các nội dung QLNN về TĐKT, tổng hợp các số liệu đã thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TĐKT trên địa bàn tỉnh. 6. Đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đƣa ra các giải pháp nhằm đƣa chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về TĐKT đi vào cuộc sống, động viên, khích lệ mọi ngƣời hăng hái thi đua thực hiện tốt công việc của mình để từ đó nâng cao hiệu quả QLNN vềTĐKT, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nƣớc thực hiện hoạt động QLNN về TĐKTvà là tài liệu để giảng dạy, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TĐKT tại địa phƣơng. Luận văn cũng đồng thời giúp học viên thực hiện tốt hơn nhiệm vụ tham mƣu, triển khai có hiệu quả công tác TĐKT của tỉnh Tây Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục những chữ viết tắt, luận văn có kết cấu 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 6
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀTHI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm thi đua Trong các cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động nhiều phong trào thi đua yêu nƣớc mang lại hiệu quả thiết thực. Trên tiền tuyến, các chiến sĩ thi đua chiến đấu lập công; ở hậu phƣơng, nhân dân thi đua tăng gia sản xuất giỏi để vừa diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. Các phong trào “Ba sẵn sàng”, “Ba đảm đang”, “Năm xung phong”, “Sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì mà Tổ quốc cần”, “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt”, v.v... đã thực sự trở thành động lực mạnh mẽ và hành động cách mạng thiết thực, góp phần đƣa các cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống xâm lƣợc đến thắng lợi hoàn toàn, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 và Đại thắng Mùa Xuân năm 1975. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các PTTĐ hƣớng vào việc giải quyết những nhiệm vụ khó khăn nhất của cả nƣớc và của từng địa phƣơng, cơ quan, đơn vị. Đó là, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đƣa đất nƣớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nƣớc đang phát triển, có thu nhập trung bình; bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Trong những năm gần đây, chủ đề “Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” đã đƣợc các ngành, các cấp hƣởng ứng tích cực, bằng nhiều PTTĐ cụ thể, liên tục, thiết thực, có tác động lan toả rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực, góp phần huy động đƣợc nhiều nguồn lực xã hội cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiêu biểu là các phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”; “Thi đua quyết thắng”, “Vì an ninh Tổ quốc”; “Dạy tốt, học tốt”; “Dân vận khéo”;đặc biệt là 3 phong trào thi đua trọng tâm: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, 7
- “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”...Từ trong PTTĐ đã xuất hiện nhiều điển hình tiên tiến, tiêu biểu trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, với nhiều đề tài, sáng kiến, giải pháp hữu ích, làm lợi cho Nhà nƣớc và xã hội hàng nghìn tỉ đồng; nhiều mô hình, giải pháp đƣợc nhân rộng, tác động lan toả trong cả nƣớc. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh về thi đua, thì thi đua là hiện tƣợng tồn tại khách quan trong xã hội, Bác nói: “...Tƣởng lầm rằng thi đua là một việc làm khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ: Từ trƣớc đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xƣa nay ta vẫn làm ruộng nay ta thi đua làm ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn. Mọi việc đều thi đua nhƣ vậy” [16, tr. 656]. Quan điểm thi đua của Bác Hồ là một công việc cụ thể mà ở đó cần tác động vào công việc đó để nó tốt hơn lên, có ích cho đất nƣớc, lợi ích cho gia đình, làng xóm, xã hội và bản thân thì đó là thi đua. Ngƣợc lại muốn có ích nƣớc, lợi nhà...thì phải thi đua. Theo Phêđôxêép - nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con ngƣời trong xã hội, đƣợc sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con ngƣời trong quá trình sản xuất...”, “Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân, ...thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện nhƣ là nhiệt tình cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động - những ngƣời đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động ” [14, tr.60]. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Thi đua là việc cùng nhau đƣa hết khả năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong một hoạt động nào đó” [28, tr. 1599]. Nhƣ vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Nội dung tổ chức PTTĐ đƣợc thực hiện trên cơ sở nguyên tắc quy định ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển khai “tổ chức PTTĐ 8
- phải gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và có tính khả thi, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm để đề ra chỉ tiêu, phƣơng pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân” [5, tr. 5], “Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phƣơng và có tính khả thi” [13, tr. 3] và khi tặng danh hiệu phải dựa trên các căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể. Đó cũng là những điểm khác nhau giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát, do vậy thi đua là hoạt động nhằm thu đƣợc kết quả nhất định, thi đua phải đạt đƣợc thành tích tốt nhất. Thi đua yêu nƣớc chính là biện pháp xây dựng con ngƣời mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho ngƣời lao động. Thông qua thi đua để giáo dục, động viên mọi ngƣời, nâng cao lòng yêu nƣớc, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội; thi đua là hoạt động không thể thiếu trong bất cứ giai đoạn nào, vì qua các PTTĐ, mỗi tập thể, cá nhân không ngừng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thi đua là sự “đọ sức” trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con ngƣời trong cộng đồng xã hội, đƣợc sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ con ngƣời với con ngƣời trong lao động sản xuất. Thi đua yêu nƣớc làm cho ngƣời ngƣời đoàn kết, gắn bó và thân tình, cởi mở với nhau hơn, bảo đảm lợi ích cho mình, cho tập thể và cho xã hội. Thi đua là đòn bẩy mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế xã hội, là trƣờng học giáo dục chính trị lao động và đạo đức cho nhân dân lao động. Thi đua là quan hệ xã hội, là quan hệ thi tài, trong đó mọi ngƣời lao động biểu lộ nghị lực của mình, những khả năng sáng tạo của mình. Dƣới chủ nghĩa tƣ bản thi đua biểu hiện thành cạnh tranh trong cuộc chạy đua nhằm kiếm lợi nhuận nhiều hơn, thể hiện ở xu hƣớng muốn chiến thắng đối thủ bằng mọi giá trong cuộc đấu tranh sinh tồn. Trái với cạnh tranh, một nhân tố chia rẽ mọi ngƣời, làm cho mọi 9
- ngƣời đối lập với nhau, cô lập nhau, thi đua XHCN xét về mặt khách quan đã làm cho mọi ngƣời đoàn kết trong hoạt động lao động chung nhằm đạt đến mục đích chung. Thi đua chỉ có trong xã hội XHCN cho nên bản chất của PTTĐYN không chỉ là tạo ra tiềm lực về vật chất, tinh thần mà còn có tác dụng cải tạo ngƣời lao động, cải tạo con ngƣời, giúp con ngƣời loại bỏ những tƣ tƣởng lạc hậu, bảo thủ để tiến bộ: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi ngƣời tiến bộ” [17, tr. 270]. Trong quá trình đổi mới, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, trƣớc thời cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế và trong nƣớc có nhiều biến đổi tác động, thi đua vẫn luôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy động lực tinh thần và vật chất tạo nên sức mạnh nội sinh để lôi cuốn mọi ngƣời, mọi nhà, mọi tổ chức tạo thành phong trào quần chúng phát huy truyền thống yêu nƣớc, năng động, sáng tạo, vƣơn lên lập thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực góp phần vào thành công của sự nghiệp đổi mới, đƣa đất nƣớc vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay - nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, tổ chức tốt PTTĐ sẽ là giải pháp tích cực nhất thủ tiêu sự cạnh tranh tự phát, tàn nhẫn và tiêu diệt lẫn nhau do mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng gây ra. Ngƣợc lại, nó sẽ khơi dậy, khuyến khích, phát huy tối đa các nhân tố tích cực của cơ chế thị trƣờng thúc đẩy sản xuất, tính sáng tạo, tích cực của ngƣời lao động. Đồng thời, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngƣời lao động. Thi đua cũng góp phần giáo dục đào tạo con ngƣời và tạo điều kiện phát triển con ngƣời một cách toàn diện. Khái niệm về Thi đua đƣợc quy định rõ tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thi đua, khen thƣởng năm 2003 nhƣ sau:“Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng 10
- Khen thƣởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với thƣởng phạt của nhà nƣớc thuộc các chếđộ xã hội khác nhau. Trong Đại Việt sử ký toàn thƣ của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thƣởng nhƣ sau: “- Khen thƣởng ngƣời có công trong chiến trận - Khen thƣởng ngƣời có công trong việc đi sứ - Khen thƣởng ngƣời phò tá có công lao tài đức - Khen thƣởng ngƣời tiến cử, ngƣời hiền tài - Khen thƣởng ngƣời có lời tâu đúng - Khen thƣởng ngƣời cấp dƣới giữ đúng phép công, không vị nể ngƣời quyền quý cấp trên - Khen thƣởng ngƣời có công làm thủy lợi - Khen thƣởng ngƣời có tài văn chƣơng - Khen thƣởng ngƣời cáo tuổi... ” Đối tƣợng đƣợc khen thƣởng là từ quan lớn đến dân thƣờng, từ ngƣời kinh đến ngƣời thuộc các dân tộc thiểu số, “Nam, phụ, lão, ấu” nếu có công trạng đều đƣợc khen thƣởng. Hình thức khen thƣởng cũng rất đa dạng nhƣ: Đƣợc ban họ vua, đƣợc ghi công vào sử sách, đƣợc dựng bia ghi công, đƣợc phong chức, đƣợc thƣởng vàng bạc, đƣợc cấp ruộng đất, truy phong, cấp ruộng cho con cháu thờ cúng...những hình thức khen thƣởng đó chứng tỏ các triều đại phong kiến đã biết khích lệ động viên mọi ngƣời hăng hái thi đua lập công để đƣợc khen thƣởng. Qua đó thể hiện một tinh thần yêu nƣớc sâu dắc của toàn dân tộc. Cũng cách đây hơn 600 năm Nguyễn Trãi đã từng nói :“Một Nhà nƣớc mà thƣởng phát nghiêm minh, kịp thời là nhà nƣớc vững mạnh. Nhà nƣớc nào phạt nhiều hơn thƣởng là Nhà nƣớc đang suy tàn.Nhà nƣớc nào thƣởng nhiều hơn phạt là nhà nƣớc phồn vinh”. Chủ tịch Hồ Chí minh rất quan tâm đến việc biểu dƣơng, khích lệ động viên ngƣời tốt, việc tốt.Mỗi khi đọc báo, nghe đài thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thƣởng. Bác thƣờng nhắc nhở khen thƣởng phải chính 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn