Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 6
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ DANH PHƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ DANH PHƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60.34.04.03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ TRỌNG HÁCH ĐẮK LẮK - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên đại bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đỗ Danh Phương i
- LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập, tôi đã hoàn thành chƣơng trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý công. Tôi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy chƣơng trình cao học chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Vũ Trọng Hách - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk và các huyện trên địa bàn tỉnh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cộng tác để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./. Đắk Lắk, ngày ........tháng ........năm 2018 Tác giả Đỗ Danh Phương ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 7 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới .................... 10 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ......................... 11 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ......................................................................................................................... 16 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng trong nƣớc và những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk ....................... 18 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................... 29 2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 29 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ........................................................................... 34 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................................... 49 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PH P HOÀN THI N QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK LẮK ............. 71 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2020 .................................................................................................. 71 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 75 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 87 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 TÀI LI U THAM KHẢO............................................................................... 93 iii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban Chấp hành CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTMT Chƣơng trình mục tiêu DN Doanh nghiệp GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp Tác xã KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận Tổ quốc NNLN Nông nghiệp lâm nghiệp NNNDNT Nông nghiệp, nông dân, nông thôn NSNN Ngân sách Nhà nƣớc NT Nông thôn PT Phát triển TDP Tổ dân phố THCS Trung học cơ sở TW Trung ƣơng UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ chƣơng trình XD NTM tỉnh Đắk Lắk ... 52 giai đoạn 2012 - 2016 ...................................................................................... 52 Bảng 3.1. Số lƣợng xã dự kiến đạt chuẩn từ năm 2016-2020......................... 73 Bảng 3.2. Nguồn vốn dự kiến thực chƣơng trình XD NTM tỉnh Đắk Lắk .... 79 giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................................... 79 Biểu đồ 2.1. Phân loại các xã theo số lƣợng tiêu chí đạt đƣợc ....................... 51 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn của chƣơng trình XD NTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 5 năm (2012 – 2016) .......................................................... 52 Biểu đồ 2.3. Hiện trạng đƣờng giao thông nông thôn tỉnh Đắk Lắk .............. 54 Biểu đồ 2.4. Tình hình nhà ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2016 ......................................................................................................................... 57 Biểu đồ 2.5. Các loại hình HTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................... 59 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền nông nghiệp nƣớc ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, chính vì vậy Đảng, Nhà nƣớc ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lƣợc quan trọng, coi đó là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, nông nghiệp, nông dân và nông thôn nƣớc ta đã đạt nhiều thành tựu, nông nghiệp phát triển theo hƣớng tăng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn đƣợc nâng lên tầm cao mới, thúc đẩy phát triển sản xuất làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đời sống vật chất và tinh thần nông dân đƣợc cải thiện, hệ thống chính trị ổn định, dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Không thể có một nƣớc công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Tại hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa X đã nêu quan điểm: Cần có bƣớc phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định. Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên, thời gian qua CTMTQG XDNTM trên địa bàn tỉnh đã đƣợc cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động cả hệ thống chính trị tham gia vào phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có sự chuyển biến rõ nét. Sau 5 năm thực hiện Chƣơng trình nông thôn mới, Đắk Lắk cũng đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi đã đƣợc đổi mới, cơ sở hạ 1
- tầng thiết yếu từng bƣớc đƣợc nâng cấp, hệ thống chính trị tiếp tục đƣợc củng cố, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện và từng bƣớc nâng cao. Tuy nhiên, quá trình triển khai XD NTM trên địa bàn tỉnh vẫn còn có những khó khăn cả về cơ chế chính sách, nguồn lực đầu tƣ, về nhận thức của đội ngũ cán bộ đầy đủ ảnh hƣởng lớn đến công tác xây dựng NTM. Vấn đề cốt lõi của XD NTM chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cƣ dân nông thôn, tạo sự hài lòng của ngƣời dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền nhà nƣớc các cấp. Nhƣng XD NTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai và cũng chƣa kết thúc khi các địa phƣơng hoàn thành các tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lƣợng các tiêu chí đã đạt đƣợc. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nƣớc nói chung cũng nhƣ ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trƣờng sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Từ những lý do trên đây, và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” đƣợc tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã đƣợc tiếp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau: - Đề tài “Thực trạng XD NTM và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nƣớc” của TS. Hoàng Sỹ Kim – Khoa Quản lý nhà nƣớc về đô thị và nông thôn, Học viện hành chính Quốc gia, trong đó chú trọng phân tích làm rõ thực trạng quá trình XD NTM ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra 2
- đƣợc các nhóm giải pháp cụ thể đối với quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới [12]. - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đƣa ra phƣơng pháp quy hoạch xây dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trƣờng, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý điểm dân cƣ [19]. - Đề tài “Vai trò của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên” của Ngô Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ Hành chính công năm 2015, đề cập đến vai trò của chính quyền cấp xã trong chỉ đạo chƣơng trình XD NTM [1]. Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XD NTM. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về XD NTM trong phạm vi cả nƣớc nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực XD NTM tại tỉnh Đắk Lắk cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào đƣợc tiến hành. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk” là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực chƣa đƣợc đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện nhƣ luận văn đã đề cập, cần phải đầu tƣ nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt các yêu cầu đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về XD NTM ở tỉnh Đắk Lắk, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bàn, hƣớng tới mục tiêu hoàn 3
- thành 100% số xã trong toàn tỉnh đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và đƣợc công nhận xã NTM. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về XD NTM; làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XD NTM ở tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về XD NTM ở tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: Nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. - Về không gian: Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật lịch s , duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –Lênin; đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về nông thôn, nông nghiệp và nông dân. 4
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn s dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp…đặc biệt Luận văn s dụng các phƣơng pháp: - Phƣơng pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh nhƣ: Cục thống kê tỉnh; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hƣớng phát triển trong thời gian tiếp theo. S dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành. - Phƣơng pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nƣớc, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới; những thông tin về tình hình cơ bản của tỉnh, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của tỉnh cung cấp. 6. Ý ngh a lý luận và thực ti n của luận văn -Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. -Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã đề xuất đƣợc hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Kết quả nghiiên cứu của luận văn có thể s dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 5
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và tham khảo, luận văn dự kiến gồm 3 chƣơng Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chƣơng 3: Phƣớng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 6
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về quản lý Thuật ngữ quản lý có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Theo khoa học quản lý: F.W Taylor (1856-1915) – một trong những ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm khoa học quản lý đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Henrry Fayol (1886-1925) – ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và s dụng có hiệu quả nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và s dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã đề ra [10]. Từ năm 1950 trở lại đây nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau, bao gồm tiếp cận theo kinh nghiệm; theo hành vi quan hệ cá nhân; tiếp cận theo lý thuyết quyết định; tiếp cận toán học; tiếp cận theo các vai trò quản lý...Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhƣ: - Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua những nỗ lực của ngƣời khác. 7
- - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả cách hoạt động của những ngƣời cộng sự cùng chung một tổ chức. - Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc những mục đích của tổ chức. Nhƣ vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời theo pháp luật, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời các cơ quan nhà nƣớc còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình[12]. Từ những điểm chung của các quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. 1.1.3. Khái niệm về nông thôn “Nông thôn” là một khái niệm thông dụng nhƣng có nội hàm rộng và có thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà 8
- ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2016 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [20]. Từ những khái niệm phổ quát nêu trên, cùng với đặc thù nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk vì vậy khái niệm nông thôn có thể hiểu là: Nông thôn là khu vực dân cư sinh sống, hoạt động sản xuất nông nghiệp dưới sự quản lý của cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. 1.1.4. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông thôn mới đƣợc hiểu là nông thôn mà ở đó có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ [9]. Trong nền kinh tế nông thôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế phân theo vùng lãnh thổ - nông thôn nơi tạo ra vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm trống trọt và sản phẩm chăn nuôi - những sản phẩm thiết yếu của đời sống xã hội. Tóm lại, từ thuật ngữ quản lý theo ngành, khái niệm QLNN đối với xây dựng nông thôn mới, đƣợc hiểu nhƣ sau: Quản lý nhà nước đổi với kinh tế nông thôn mới là hoạt động sắp xếp tổ chức, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra ... của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương đổi với lĩnh vực nông nghiêp, nông thôn trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế nông thôn để khai thác và sử dụng các nguồn lực trong nhân dân, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 9
- 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về dựng n ng th n mới 1.2.1. Thực hiện chức n ng và tính định hướng c a Nhà nước - Hoạch định phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Dựa trên đƣờng lối, quan điểm, mục tiêu, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng xác định các quan điểm, mục tiêu và biện pháp mang tính định hƣớng phát triển nông nghiệp (lâm, ngƣ nghiệp) cho cả nƣớc và cho địa phƣơng, nhằm phát huy tiềm năng các nguồn lực để xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM. - Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống các chính sách, các biện pháp của Nhà nƣớc phải đƣợc xây dựng một cách đồng bộ, toàn diện và thƣờng xuyên đƣợc cải tiến nhằm đáp ứng thay đổi của thực tiễn khách quan, tạo điều kiện để khai thác các nguồn lực, tiềm năng của mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo đƣờng lối, chính sách và mục tiêu mà Nhà nƣớc đặt ra. - Quy hoạch nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Nhà nƣớc quy hoạch, phát triển các lĩnh vực trong nông, lâm, ngƣ nghiệp và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, từng bƣớc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng nhằm nâng cao hiệu quả cây trồng, vật nuôi, nâng cao đời sống của ngƣời nông dân. 1.2.2. ỗ trợ nh m đạt được chương trình, mục tiêu trong xây dựng nông thôn mới - Huy động các nguồn vốn phát triển kinh tể nông nghiệp, nông thôn. Tạo lập, huy động mọi nguồn vốn đầu tƣ, mở rộng hệ thống quỹ tín dụng để phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các quỹ bảo hộ sản xuất, quỹ phòng chống thiên tai, quỹ xóa đói giảm nghèo.. .để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH 10
- phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới. - Quản lý các hoạt động phát triển nông nghiệp, nông thôn: Thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, mọi địa bàn với tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân theo đúng các quy định của pháp luật và chính sách của nhà nƣớc 1.2.3. Giám sát, thanh tra, ki m tra nh m bảo đảm cho công tác xây dựng nông thôn mới tuân th nh ng quy định c a pháp luật. - Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đƣờng lối, chính sách, các thể chế quản lý của Nhà nƣớc, uốn nắm các sai lầm, lệch lạch. Đồng thời tổng kết các kinh nghiệm xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp để triên khai, áp dụng rộng rãi vào thực tiễn. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về dựng n ng th n mới 1.3.1. oạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu. Hoạch định chiến lƣợc bao gồm các việc nhƣ: Xác định các ƣu tiên, tập trung các nguồn lực...nhằm hƣớng đến mục tiêu chung. Quy hoạch XD NTM là một trong những nội dung cơ bản và là bƣớc đi đầu tiên, quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ XD NTM nói chung. Quy hoạch tạo ra sự thống nhất giữa tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, s dụng đất, gắn chặt với quy hoạch phát triển KT-XH vùng, ngành, địa phƣơng, là công cụ quản lý XD NTM theo hƣớng hiện đại, chuyên nghiệp. Sự chính xác trong quy hoạch sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xã hội. 1.3.2. Ban hành các v n bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới 11
- Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về XD NTM là các văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có quy tắc x sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các vấn đề về XD NTM. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về XD NTM là rất cần thiết, giúp thể chế hóa và bảo đảm thực hiện các chủ trƣơng, chính sách về NTM. Thông qua hệ thống văn bản này, Nhà nƣớc có thể điều tiết những vấn đề thực tiễn trong công tác XD NTM, kịp thời cập nhật, điều chỉnh phù hợp với tình hình, yêu cầu mới, giúp quá trình quản lý, điều hành đạt hiệu lực, hiệu quả cao. 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc là một trong các yếu tố giúp nhà nƣớc quản lý hoạt động một cách thống nhất, có tổ chức chặt chẽ, mang tính khoa học, nhất quán. Chính phủ quy định rất rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chuyên môn theo cấp hành chính để phối hợp thực hiện XD NTM. Hệ thống các cơ quan, tổ chức đƣợc xây dựng và kiện toàn từ TW tới địa phƣơng sẽ vận hành theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, s dụng quyền lực nhà nƣớc để triển khai các nội dung quản lý. Theo đó mỗi địa phƣơng thành lập Ban chỉ đạo XD NTM, Văn phòng điều phối, Ban quản lý, Ban Giám sát để tuyên truyền, quản lý, chỉ đạo hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình. -Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, là cơ quan tham mƣu, giúp Chính phủ quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Đây là Bộ chủ trì trong quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Còn các Bộ, ngành khác theo chức năng đƣợc phân công, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 12
- -Ủy ban nhân dân các cấp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là các cơ quan chuyên môn tham mƣu, giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Các Sở, ban ngành (cấp tỉnh), phòng, ban (cấp huyện) theo chức năng đƣợc phân công phối hợp. Ở cấp xã có cán bộ chuyên trách tham mƣu giúp việc cho UBND xã quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 1.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới CTMTQG về XD NTM là chƣơng trình tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng. Do đó quản lý Nhà nƣớc về XD NTM chính là việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện 11 nội dung XD NTM, trong đó trọng tâm là các nội dung sau: 1.3.4.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH là con đƣờng tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, trở thành một quốc gia phát triển. Nội dung và yêu cầu cơ bản của CDCCKT ở nƣớc ta theo hƣớng CNH, HĐH là tăng tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ, đồng thời giảm dần tƣơng đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp. Để chuyển dịch cơ cấu cần tập trung thực hiện một số vấn đề nhƣ: Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp; chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trƣờng và hiệu quả kinh tế cao, phát triển mạnh chăn nuôi chất lƣợng cao hơn, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đồng thời với việc phát triển công nghệ sản xuất, bảo quản và chế biến. Tiếp tục điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hƣớng: phát huy lợi thế tự nhiên của từng vùng, lợi thế kinh tế của từng loại cây trồng, con gia súc, tăng tỷ trọng 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn