intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

36
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó xác định những mặt đạt được và những mặt hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) về XD NTM trên địa bàn để đến năm 2020 sẽ có ít nhất 8/15 (trên 50%) xã đạt xã NTM như mục tiêu đề ra của huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ NGỌC ÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ NGỌC ÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH HÀ NỘI, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiêm cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn Trần Thị Ngọc Ánh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội, em luôn nhận đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban giám đốc Học viện, các thầy cô Khoa sau Đại học, các thầy cô trong các khoa thuộc Học viện. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh – Giảng viên cao cấp Khoa QLNN về xã hội - Phó Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ – Tin học và Thông tin – Thƣ viện – Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những ngƣời đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học Viện Hành chính Quốc gia. Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những ngƣời quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Ngọc Ánh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................................................................. 9 1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nƣớc ................................................. 9 1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới ............................................... 10 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 14 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ............................................ 16 1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ....................... 16 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.......................... 19 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng khác và bài học kinh nghiệm cho huyện ba bể trong quá trình xd ntm giai đoạn hiện nay ...................................... 24 1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng khác về XD NTM ........................... 24 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện XD NTM ở huyện Ba Bể. 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ................. 31 2.1. Đặc điểm chủ yếu của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................... 31 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 31 2.1.2. Đặc điểm xã hội......................................................................................... 32 2.1.3. Đặc điểm kinh tế ....................................................................................... 33 2.2. Thực trạng về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2019. .......................................................................... 33 2.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................. 33 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất ....................................... 35 2.2.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội ........................................................ 38 2.3. Phân tích thực trạng qlnn về xd ntm của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2019 ................................................................................................ 39
  6. 2.3.1. Những việc UBND huyện Ba Bể đã thực thi ............................................ 39 2.3.2. Đánh giá kết quả XD NTM theo tiêu chí của nhà nƣớc ........................... 40 2.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng nông thôn mới ....................................................................................................................... 70 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm ............... 73 2.3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể giai đoạn 2013 - 2019 .................................................................................... 74 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 ......................................................................... 85 3.1. Quan điểm, mục tiêu của tỉnh Bắc Kạn về xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 ..................................................................................................................... 85 3.1.1. Quan điểm về xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM ................... 85 3.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ............................................................ 85 3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. ................................................................................ 91 3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua .................................................. 91 3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................................. 92 3.2.3. Đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc ở huyện Ba Bể. ................................ 97 3.2.4. Xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ................ 99 3.2.5. Huy động vốn đầu tƣ và điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho việc xây dựng nông thôn mới............................................................................................................. 100 3.2.6. Tăng cƣờng công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. .............................................................. 102 3.2.7. Đổi mới hoạt động quản lý nhà nƣớc ở cấp xã ....................................... 103 3.2.8. Phát huy sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội............................. 103 3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 104
  7. 3.3.1. Đối với các Bộ, ngành ở Trung Ƣơng..................................................... 104 3.1.2. Đối với tỉnh ............................................................................................. 105 3.1.3. Đối với cấp xã ......................................................................................... 105 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 109
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban Chấp hành CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CHQS Chỉ huy quân sự CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTMT Chƣơng trình mục tiêu DN Doanh nghiệp GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp Tác xã KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận Tổ quốc NNLN Nông nghiệp lâm nghiệp NNNDNT Nông nghiệp, nông dân, nông thôn NSNN Ngân sách Nhà nƣớc NT Nông thôn PT Phát triển TDP Tổ dân phố THCS Trung học cơ sở TW Trung Ƣơng UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH Hình 2.1. Địa giới hành chính huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn ..................................... 34 Bảng 2.2. Đánh giá các tiêu chí đã đạt trong bộ tiêu chí quốc gia về XD NTM của Huyện Ba Bể bình đến 31/12/2018 .................................................................. 46 Bảng 2.3. Các chỉ tiêu cơ sở hạ tầng giao thông huyện Ba Bể năm 2015-2018 .... 49 Biểu đồ 2.4. Diện tích gieo trồng cây ..................................................................... 51 Bảng 2.5. Trƣờng học của huyện Ba Bể 2015-2018 ............................................... 53 Bảng 2.6 Kết quả điều tra hộ nghèo hộ cận nghèo năm 2015-2018 ....................... 56 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện giáo dục và đào tạo huyện Ba Bể 2018 ..................... 70 Bảng 2.8. Tình hình huy động vốn XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể giai đoạn 2015 - 2018.............................................................................................................. 75 Biểu đồ 2.9: Tình hình XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể năm 2015-2018 ....... 76 Bảng 2.10: Tồng hợp XD NTM ở huyện Ba Bể .................................................... 83 Bảng 3.1: Cơ cấu đầu tƣ XD NTM huyện Ba Bể đến năm 2025............................ 112
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trƣớc xu thế hội nhập và phát triển, nƣớc ta đang nỗ lực thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để trở thành một nƣớc công nghiệp hƣớng tới dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã có bƣớc phát triển khá toàn diện, song cũng nảy sinh nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn cần quan tâm giải quyết. Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đƣợc xác định trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƢ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X. Trong đó xác định những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong bối cảnh phát triển mới. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ “Triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm của từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ vững và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam”. Không thể có một nƣớc công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện đƣợc nộidung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó Chính phủ đã ban 1
  11. hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (đến nay đã đƣợc thay thế bằng Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016), Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 (Nay là quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016) phê duyệt chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020. Nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống của dân cƣ sinh sống ở nông thôn mà sinh kế của họ chủ yếu là làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nƣớc ta hiện nay vẫn là một nƣớc nông nghiệp với hơn 70% dân cƣ đang sông ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu, vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế - xã hội đất nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là “xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Thực hiện đƣờng lối của Đảng, trong thời gian qua phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phƣơng trên cả nƣớc nói chung và ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn – một trong 61 huyện nghèo theo nghị quyết 30a của Chính phủ nói riêng. Sau 8 năm thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2018, diện mạo nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể đã có những thay đổi rõ rệt góp phần làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của ngƣời dân, bộ mặt làng, xã cũng đƣợc thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trƣờng đƣợc bảo vệ... từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện; Tuy nhiên là một huyện miền núi về cơ bản vẫn thuộc diện nghèo, dân trí còn thấp, chuyển đổi cơ cấu nền nông nghiệp còn chậm… nên đến nay huyện chỉ có 2/15 xã đạt nông thôn mới. Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý nhà nƣớc và thực hiện. Từ những thực tế trên đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu 2
  12. làm rõ vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”, nhằm đề ra những giải pháp để đƣa các xã thuộc huyện Ba Bể nhanh chóng đạt xã nông thôn mới thật sự hiệu quả. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tiếp cận khá nhiếu công trình khoa học của các nhà khoa học ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Cuốn sách “Chính sách nông nghiệp trong các nƣớc đang phát triển”của Frans Elltis đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, khảo cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia châu Á, châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thƣơng mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa. Điều đặc biệt đáng lƣu ý là công trình này đã xem xét nền nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với phát triển thƣơng mại nông sản trên thế giới; đồng thời, nêu lên mô hình thành công, thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân. Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nƣớc và Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới và những kết quả bƣớc đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát triển nông thôn nƣớc ta hiện nay nhƣ: tƣơng lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tƣ tƣởng của nông dân, các hình thức sở hữu đất đai, những mô hình tiến hóa nông thôn ở các nƣớc nông nghi ệp trồng lúa. Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hƣởng đã nghiên cứu vấn đề xây 3
  13. dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh. Từ sự hình thành khái niệm, bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN. Công trình tổng hợp ý kiến nhiều chiều của các học giả trong nƣớc trên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhƣ hệ thống lý luận xây dựng NTM XHCN;mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN; hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN và lựa chọn các chỉ tiêu cho từng khu vực; Phạm vi, trọng điểm và phƣơng án xây dựng NTM; lý thuyết, nguyên tắc, phƣơng pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch xây dựng NTM; thể chế quản lý, cơ chế trao vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu ích kinh tế, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng NTM... Nhìn chung, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích khi tiếp cận đến kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình xây dựng NTM. Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp và nông thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên; nội dung chính là khái quát chung về QLNN đối với phát triển nông thôn, nông thôn là địa bàn để nông dân sinh sống và phát triển, là một bộ phận cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các Quốc gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng nhƣ Việt Nam. Năm 1998, NXB Chính trị Quốc gia có xuất bản cuốn “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên trong đó đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu nhƣ phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dƣới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể nhƣ chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nƣớc ta. Năm 2003, tác giả Bùi Văn Thấm có cuốn “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xâydựng nông thôn mới”, của Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nƣớc về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn 4
  14. mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nƣớc, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Năm 2010, PGS.TS Nguyễn Danh Sơn đã tập trung làm rõ vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống văn hóa khi đất nƣớc đang bƣớc vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất, chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục tiêu, con đƣờng phát triển nông thôn toàn diện, hài hòa theo hƣớng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nƣớc ta hiện nay với đề tài“Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân ViệtNam trong quá trình phát triển đất nước. Năm 2013, Nguyễn Hồng Văn có đề tài Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tếnông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới”. Với mục đích đƣa ranhững giải pháp về quản lý nhà nƣớc để phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra đƣợc những vấn đề còn tồn tại trong phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, làm cơ sở đƣa ra các giải pháp về quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XD NTM nhƣ: Vai trò của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Nguyên; Hoàng Thị Hồng Lê (2016), Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội; Nguyễn Thị Quy (2015), Quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bàn huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh;... Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực XD NTM tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn – huyện đạt 2/15 (13,3%) xã đạt Nông thôn mới, yêu cầu cần tìm ra những giải pháp để tháo gỡ, có biện pháp giúp các xã có hƣớng về đích NTM nhanh và hiệu quả nhất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện. 5
  15. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về XD NTM ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó xác định những mặt đạt đƣợc và những mặt hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nƣớc (QLNN) về XD NTM trên địa bàn để đến năm 2020 sẽ có ít nhất 8/15 (trên 50%) xã đạt xã NTM nhƣ mục tiêu đề ra của huyện. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc, nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; đánh giá mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc, nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong QLNN về XD NTM; Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bànhuyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng: NTM và quản lý nhà nƣớc về XD NTM trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2013-2018 và tƣơng lai đến 2020 - Về không gian: Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn - Về khoa học: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và tƣơng lai; đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài. 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong 6
  16. thời kỳ đổi mới và hội nhập. Luận văn dựa vào quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tôn trọng quan điểm vận động, phát triển của hệ thống. Tôn trọng tƣ tƣởng và quan điểm các hệ thống muốn phát triển cần đƣợc quản lý, tránh phát triển tự phát, không duy ý chí.. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp chính sau đây: - Phƣơng pháp phân tích thống kê: đƣợc sử dụng để phân tích số liệu thống kê qua các năm để thấy rõ động thái của những chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả phát triển NTM và hiệu quả QLNN về XDNTM. - Phƣơng pháp đánh giá theo chỉ tiêu: đƣợc sử dụng để đánh giá kết quả XD NTM ở huyện Ba Bể. - Phƣơng pháp so sánh: sử dụng để so sánh hiệu quả QLNN về XD NTM ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những năm vừa qua và sắp tới - Phƣơng pháp chuyên gia: sử dụng để lấy thêm ý kiến, thông tin liên quan đến đề tài và để thẩm định thêm các nhận xét, kết luận của tác giả. Trong quá trình nghiên cứu tác giả còn tham khảo các nhà quản lý, các chuyên gia làm việc ở các cơ quan nhà nƣớc các cấp từ huyện xuống xã để lấy thêm thông tin về tình hình xây dựng NTM, những khó khăn thƣờng gặp phải trong quá trình XD NTM ở các địa phƣơng xã và cơ sở. - Phƣơng pháp dự báo: đƣợc sử dụng để dự báo định hƣớng phát triển NTM và xác định giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM ở Ba Bể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. Sau khi luận văn đƣợc hoàn thành, đề tài luận văn đƣợc thực hiện sẽ đem lại các kết quả sau: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về xây dựng Nông thôn mới và QLNN về XD NTM ở huyện . 7
  17. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trƣơng, xác định giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể là: - Làm rõ thực trạng, nguyên nhân của những hạn chế yếu kém về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất định hƣớng, một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và định hƣớng những xã điểm đạt NTM trong năm 2019. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2025. 8
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước - Khái niệm về quản lý Thuật ngữ quản lý có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Theo khoa học quản lý: F.W Taylor (1856-1915) – một trong những ngƣời đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua ngƣời khác và biết đƣợc một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Henrry Fayol (1886-1925) – ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Từ năm 1950 trở lại đây, do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với sự phát triển kinh tế, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau, bao gồm tiếp cận theo kinh nghiệm; theo hành vi quan hệ cá nhân; tiếp cận theo lý thuyết quyết định; tiếp cận toán học; tiếp cận theo các vai trò quản lý...Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhƣ: Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đƣa ra quyết định. 9
  19. Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thông qua những nỗ lực của ngƣời khác. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả cách hoạt động của những ngƣời cộng sự cùng chung một tổ chức. Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc những mục đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó... Nhƣ vậy, có thể hiểu: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng”. - Khái niệm về quản lý nhà nƣớc: Thuật ngữ “Quản lý nhà nƣớc” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời theo pháp luật, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời các cơ quan nhà nƣớc còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Từ những điểm chung của các quan niệm trên, có thể hiểu: “Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc”. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới - Khái niệm nông thôn: 10
  20. Khi xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã khái quát quy luật chung về hình thành đô thị, đó là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội trong quá khứ, nhờ đó xã hội loài ngƣời tách thành hai phân hệ: đô thị và nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động trong nội bộ của một dân tộc trƣớc hết là do có sự tách rời giữa lao động công nghiệp với lao động nông nghiệp và do đó gây ra sự tách rời giữa thành thị và nông thôn. Sự hình thành đô thị cũng là quá trình làm cho xã hội nông thôn đƣợc khẳng định; vì vậy, giữa nông thôn và đô thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, quan niệm về nông thôn có thể khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng nông thôn có thể đƣợc định nghĩa bởi quy mô định cƣ, mật độ dân số, khoảng cách đến những vùng thành th ị, phân chia hành chính và tầm quan trọng của ngành công nghiệp. Theo tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa nông thôn theo hai phƣơng pháp: Thứ nhất, thành thị đƣợc xác định bởi luật, theo đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại đƣợc định nghĩa là nông thôn. Thứ hai, sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát đƣợc để xác định vùng thành thị. Việt Nam theo phƣơng pháp thứ nhất để phân định thành thị, nông thôn. Theo đó, nông thôn theo quy định về hành chính và thống kê của Việt Nam là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là khu vực thành thị). Nông thôn là một xã hội, là môi trƣờng sống của ngƣời nông dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù và nói gọn lại: đó không phải là đô thị (về không gian s ống, về cấu trúc và tổ chức xã hội, về quan hệ con ngƣời và sinh kế) nhƣng cũng không hoàn toàn đối lập với đô thị (nhất là về văn hóa). Nhƣ vậy, nông thôn theo quan niệm này đƣợc hiểu là nơi sinh sống của ngƣời nông dân với các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù và không phải là đô thị. Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định cƣ của những ngƣời sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, một số ít ngƣời sống bằng nghề phi nông nghiệp nhƣng di động nghề thấp, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2