Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… ……………/…………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ CẨM OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ VĂN TỪ ĐẮK LẮK - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của Thầy TS. Lê Văn Từ - Trưởng phòng Đào tạo, Bồi dưỡng – Phân viện Học viện Hành chính, Khu vực Tây Nguyên. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, khoa học có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Lê Thị Cẩm Oanh
- LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Tây Nguyên, tôi đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý công. Tôi đã nghiên cứu và hoàn thành Luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” . Trong quá trình học tập, nghiên cứu, viết luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện, Lãnh đạo Khoa sau Đại học, quý Thầy Cô giáo, Học viện Hành chính Quốc gia. Giám đốc Phân viện và quý Thầy Cô giáo Phòng Đào tạo – Bồi dưỡng Phân viện Học viện Hành chính, Khu vực Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến Thầy TS. Lê Văn Từ, Trưởng phòng Đào tạo, Bồi dưỡng – Phân viện Học viện Hành chính, Khu vực Tây Nguyên – Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất tận tình, để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện và Đảng ủy, UBND các xã trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Lê Thị Cẩm Oanh
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận Tổ quốc NSNN Ngân sách Nhà nước NTM Nông thôn mới QLNN Quản lý nhà nước THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................................................ 8 1.1. Xây dựng nông thôn mới.................................................................................. 8 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............................................. 19 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ở Việt Nam ............................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK .................... 38 2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ....... 38 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 50 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ...................................................... 63 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................................. 73 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới ........................ 73 3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................... 79 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 88 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 94
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng cũng như đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đảng ta xác định đây là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt [01]. Chủ trương “xây dựng nông thôn mới” bắt đầu hình thành và trở thành một trong số nhiều mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta nhằm đưa đất nước ta nói chung và nông thôn nói riêng phát triển một cách tổng thể, toàn diện về kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Xây dựng nông thôn mới với mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống cho nông dân. Để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo đúng quan điểm, định hướng, đòi hỏi các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải thực hiện và phát huy hết vai trò trong quản lý, tổ chức, điều hành, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức thi đua gắn với khen thưởng. Điều đó được khẳng định sâu sắc, nhất quán và cụ thể hơn từ Đại hội lần thứ IX của Đảng cho đến nay. Trên cơ sở tổng kết 20 năm đổi mới, ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết đề cập toàn diện đến 3 lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn với các quan điểm và chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Trong đó, khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, 1
- hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước” [01]. Thể chế hóa quan điểm, chủ trương, đường lối và khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 về “ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 xác định rõ mục tiêu, thời gian, phạm vi thực hiện, đồng thời nêu lên nội dung, các giải pháp cũng như tiêu chí cụ thể của nông thôn mới. Sau 30 năm đổi mới, tại Đại hội lần thứ XII Đảng ta đã đề ra yêu cầu trong thời gian tới cần phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu [09]. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Búk nói riêng cũng ban hành nhiều văn bản và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sau 09 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (từ năm 2011 đến năm 2019), hiện nay huyện Krông Búk có 2/7 xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn được cấp ủy, chính quyền địa phương đặc biệt chú trọng, có nhiều chuyển biến tích cực, rõ rệt, góp phần thay đổi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những 2
- kết quả đạt được, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk vẫn còn những hạn chế như: Một số văn bản ban hành chưa kịp thời, chưa đảm bảo chất lượng; công tác kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chưa kịp thời; cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chưa có nhiều kinh nghiệm, năng lực chuyên môn chưa cao; nguồn lực tuy được đa dạng hóa nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới còn mang tính hình thức, chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những lý do trên, nhằm đánh giá cụ thể về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, từ đó đề ra những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để huyện Krông Búk tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới đạt chất lượng và hiệu quả; tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề xây dựng nông thôn mới đã được nhiều tác giả lựa chọn để nghiên cứu, đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu cung cấp những luận cứ, luận chứng, dữ liệu rất quan trọng cho việc xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề về nông dân, đặc biệt là vấn đề xây dựng nông thôn mới. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu và đề tài tại Việt Nam như: PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc trong bài viết “Nhìn lại chương trình xây dựng nông thôn mới sau 2 năm thí điểm” (2013) đã đánh giá những kết quả đạt được tại các xã thí điểm, phân tích những hạn chế, bất cập về tính khả thi của nội dung chương trình, bất cập về vốn, về đào tạo nghề, về nhận thức của 3
- các ngành các cấp; từ đó, đề ra những định hướng để hoàn thiện Chương trình nông thôn mới về tổ chức chỉ đạo và Bộ tiêu chí quốc gia [8]. PGS.TS. Hoàng Văn Hoan trong cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta hiện nay” (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, đã tiếp cận từ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới, phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở vùng Tây Bắc, từ đó đề xuất giải pháp đồng bộ, đột phá nhằm giải quyết những vấn đề có tính chiến lược, phát huy tiềm năng, lợi thế của khu vực và sự nỗ lực vươn lên của các dân tộc thiểu số, đưa các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc thoát khỏi đói nghèo, hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước [11]. Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” (2018) của Đỗ Danh Phương. Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cùng với kết quả phân tích, đánh giá thực trạng tại tỉnh Đắk Lắk, tác giả đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh [17]. Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” (2018) của Phùng Thị Phương Loan. Đề tài cũng phân tích trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk [16]. Các công trình nghiên cứu trên là những tài liệu hữu ích cho tác giả kế thừa, tham khảo trong quá trình làm luận văn; tuy nhiên, chưa có công trình, đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 4
- Vì vậy, trên cơ sở kế thừa, phát huy và sử dụng những luận cứ, dữ liệu quan trọng của các công trình nghiên cứu khoa học khác để nghiên cứu, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk” đề cập đến những vấn đề chưa được các công trình nghiên cứu đã công bố đề cập, nghiên cứu, giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 5
- - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến năm nay. - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, các yếu tố ảnh hưởng; phân tích kết quả đạt được, hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk và ở Việt Nam, đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả. - Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua khảo sát thực tế bằng phiếu lấy ý kiến đối với 120 cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và phiếu khảo sát đối với 120 hộ dân nhằm thu thập thông tin định lượng về đánh giá của cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và một số hộ dân trên địa bàn huyện Krông Búk đối với thực trạng xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên những tài liệu, thông tin thực tiễn của các ngành, các địa phương và các dữ liệu thu thập được để phân tích, đánh giá thực trạng XDNTM và QLNN và XDNTM ở 6
- huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về XDNTM ở huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu, so sánh, phân tích để đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã chỉ ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế; đồng thời, đề xuất các giải pháp giúp các nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn có 03 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. 7
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm về nông thôn: “Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, có nội hàm rộng và có thể khác nhau ở các quốc gia. + Theo Từ điển bách khoa nông nghiệp Việt Nam: Nông thôn là vùng lãnh thổ của một quốc gia hay một địa phương mà ở đó hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. Nông thôn có môi trường tự nhiên, khung cảnh, kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác với đô thị. Dân cư Nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp và một số ngành nghề có liên quan với đất đai, cây trồng, vật nuôi. Trong một quốc gia, Nông thôn thường phát triển chậm hơn đô thị. Tuy nhiên, Nông thôn là yếu tố cân bằng cho đô thị, tạo nên sự hài hòa trong phát triển. Nhà nước Việt Nam có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn [13]. + Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [02]. Tóm lại, có thể hiểu Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã, ở đó hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp; là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu; cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị; là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định 8
- về mặt kinh tế - chính trị - xã hội. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội. - Khái niệm về nông thôn mới: Khái niệm nông thôn mới dù xuất hiện từ rất sớm, nhưng đã có sự thay đổi và hoàn thiện, bổ sung nhiều mặt, từ chỗ là một khái niệm đơn lẻ thuần túy về quy hoạch, còn lý thuyết và mơ hồ, trở thành một khái niệm toàn diện, bao quát và được cụ thể hóa tới mức có thể đo lường được. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn nhưng khác với nông thôn truyền thống. Trong đó: Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị; nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới; nền kinh tế phát triển toàn diện, bền vững; cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đặc biệt, ở nông thôn mới, nông dân và cộng đồng dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn chính là chủ thể triển khai và trực tiếp thụ hưởng kết quả của chương trình xây dựng nông thôn mới. Nông thôn mới theo Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP, ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những đặc trưng: “Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao nhanh và bền vững; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài; môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao” [03]. 9
- - Khái niệm về xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới bắt đầu xuất hiện từ năm 2009, là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn 2010-2020. Là một cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [1]. Trong khi giai cấp công nhân được xác định là giai cấp tiên phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đội ngũ trí thức là nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước, thì nông dân là lực lượng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. Đây là tư tưởng cơ bản định hình cái gọi là “vai trò chủ thể” của nông dân trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đã được đề ra một cách hệ thống trong Nghị quyết 26-NQ/TW. Tóm lại, Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta và của cả hệ thống chính trị. Xây dựng nông thôn mới 10
- không chỉ đơn thuần là giải quyết những vấn đề xã hội theo sau phát triển kinh tế, mà là xây dựng một xã hội tổng thể (societal development) trong tương quan với xã hội đô thị; bao gồm nhiều khía cạnh về kinh tế, văn hóa, nhu cầu xã hội của nông dân, dân chủ, công bằng xã hội, cơ sở hạ tầng, hệ thống chính trị, đoàn kết xã hội, trật tự xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường sinh thái, quy hoạch; trong đó, nông dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở các địa phương. Xây dựng nông thôn mới là cốt lõi của việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 26 về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn. Theo chương trình này, xây dựng nông thôn mới có một số đặc điểm như sau: Một là, tính kinh tế: Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả; xây dựng nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và hội nhập, đòi hỏi kết cấu hạ tầng nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán. Thúc đẩy để phát triển nhanh nền nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích toàn dân tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông thôn. Ứng dụng công nghệ, sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, đồng thời mang nét đặc trưng, độc đáo của từng vùng địa phương. Hai là, tính văn hóa – xã hội: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng và phát triển nông thôn không những về kinh tế, cơ cấu hạ tầng, hệ thống chính trị, an ninh trật tự mà còn gắn với xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, 11
- góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân tại cộng đồng. Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn mà ở đó các thiết chế văn hóa được quan tâm, xây dựng; các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa; các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng ngày càng sinh động, phong phú, hình thức đa dạng, hấp dẫn, thu hút người dân tham gia; từ đó, nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa, phát huy tinh thần làm chủ, tính tự giác, tính sáng tạo của người dân. Ba là, tính định hướng: Đảng lãnh đạo, ban hành chủ trương, đường lối, để triển khai thực hiện trong thực tiễn, Nhà nước đóng vai trò định hướng, cụ thể hóa bằng các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Trên cơ sở đó, người dân địa phương bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện đối với từng hoạt động cụ thể, đảm bảo tạo hiệu ứng tổng thể, tích cực, lan tỏa để thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới. Bốn là, tính dân chủ được thể hiện ở hai khía cạnh: - Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”; theo tư tưởng của Hồ Chí Minh “lấy sức dân để làm lợi cho dân” cùng với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, xây dựng nông thôn mới chính là một cuộc cách mạng phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của người dân, giúp người dân nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi nhằm chủ động tham gia, tích cực thực hiện xây dựng nông thôn mới. Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới thể hiện ở chỗ người dân chính là người tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức thực hiện việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương mình; theo dõi, đánh giá, giám sát quá trình triển khai thực hiện các dự án tại địa phương. Đồng thời, phát huy dân chủ phải gắn với tuân thủ theo 12
- pháp luật, tôn trọng kỷ cương. Vai trò của Nhà nước, chính quyền địa phương chỉ là hỗ trợ, thúc đẩy, định hướng, dẫn dắt. - Phải phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới vì: Xây dựng nông thôn mới là quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân. Đồng thời, nguồn lực của Nhà nước rất hạn hẹp trong khi đó nguồn lực từ trong nhân dân rất dồi dào, phải huy động tối đa các nguồn lực mới có thể đem lại thành công của chương trình. Nguồn lực của nhân dân cần huy động ở đây không chỉ là tiền của, công sức mà còn cả trí tuệ. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở các địa phương cho thấy nơi nào huy động được trí tuệ, tâm huyết, tiền của, công sức của mỗi người dân cùng với Nhà nước và địa phương thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới thì sớm đạt đích xã nông thôn mới và ngược lại. Năm là, tính phối hợp: Phối hợp trong xây dựng nông thôn mới thể hiện ở chỗ toàn bộ hệ thống chính trị và toàn xã hội phải cùng phối hợp thì chương trình xây dựng nông thôn mới mới được thực hiện thành công. Trong đó, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đây là chương trình mới, cần nhiều thời gian, kinh nghiệm, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, Ban Chỉ đạo các cấp và Ban Quản lý xã nhằm hạn chế tối thiểu những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Tùy vào tình hình thực tiễn của mỗi địa phương, để có sự cân nhắc, quyết định thứ tự ưu tiên khi triển khai dự án đầu tư. Sáu là, tính đa dạng: Tính đa dạng của chương trình xây dựng nông thôn mới thể hiện ở nguồn lực để đầu tư vào chương trình được huy động từ tổng hợp các nguồn vốn ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng và nguồn từ khu vực tín dụng. Vì vậy, ở Việt Nam, hệ thống các chính sách huy động 13
- nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới khá đa dạng, nhằm huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp và các tổ chức khác. 1.1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Theo Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT, ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2022”, xây dựng nông thôn mới thực hiện theo những nguyên tắc sau: Một là, đảm bảo nguyên tắc quản lý, điều hành, thực hiện chương trình, cụ thể: - Phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; - Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; trách nhiệm của các bộ, ngành và các cấp ở địa phương; vai trò giám sát của cộng đồng trong quản lý và điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; - Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; khuyến khích huy động nguồn lực xã hội để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; - Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan trong quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; phát huy vai trò chủ thể và sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia [18]. - Gắn kết chặt chẽ giữa Chương trình xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông 14
- thôn; gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt [04]. Hai là, nội dung xây dựng nông thôn mới phải hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Ba là, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Bốn là, được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Năm là, được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). Sáu là, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn