intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

21
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm góp phần sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới và đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 ở tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THÚY XOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THÚY XOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý công “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Hoàng Sỹ Kim. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Tác giả luận văn Trƣơng Thúy Xoan
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình được học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Học viện, các giảng viên trong trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo giảng dạy chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Hoàng Sỹ Kim, Nguyên Trưởng khoa Đô thị - Nông thôn, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, đây là một vấn đề tương đối rộng và cần được nghiên cứu và giải quyết trong thời gian dài. Do đó, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên trong Học viện và các quý vị có quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trƣơng Thúy Xoan
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban Quản lý CN Công nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NN Nông nghiệp NTM Nông thôn mới QH Quy hoạch QLNN Quản lý nhà nước TMDV Thương mại dịch vụ TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VNAH Việt Nam Anh hùng XD NTM Xây dựng nông thôn mới XHCN Xã hội chủ nghĩa 1
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước ................................................. 8 1.1.2. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới................................................... 10 1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 13 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ........................ 15 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ....................................... 15 1.2.1. Sự cần thiết khách quan xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ..................................................................................... 15 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......................... 18 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ...................................................................................................................... 21 1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ............................................................. 21 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức ............. 22 1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ........................................................... 22 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của một số địa phƣơng trong nƣớc ..................................................................................... 23 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 23 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang .............................................................. 25 1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội.......................................................... 27 1.4.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. ... 29 Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................. 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ........................ 32 2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Cao Bằng ........................... 32
  7. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng .................................. 32 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................ 39 2.1.3. Tình hình nông dân và nông thôn của tỉnh Cao Bằng hiện nay ................ 40 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 44 2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. ......................................................................... 44 2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 45 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 66 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân .................................................. 66 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 72 Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................. 77 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ............................................................................................................................. 79 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 79 3.1.1. Quan điểm ................................................................................................. 79 3.1.3. Mục tiêu..................................................................................................... 80 3.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018-2020............. 81 3.2.1. Về chỉ đạo, điều hành ................................................................................ 81 3.2.2. Về tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn ...................................................... 81 3.2.3. Về lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch ................................................ 83 3.2.4. Về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu ................ 84 3.2.5. Về phát triển kinh tế .................................................................................. 86 3.2.6. Về nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lượng lao động ................... 88 3.2.7. Về quản lý, sử dụng và huy động vốn ....................................................... 90
  8. 3.2.8. Về đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới ..................................................................................................... 92 3.3. Một số kiến nghị và đề xuất....................................................................... 93 3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ ngành ở Trung ương ...................................... 93 3.3.2. Đối với tỉnh ............................................................................................... 94 Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................. 95 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012- 2016 ..................................................................................................................... 35 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã - hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 ........................................................................................... 39 Bảng 2.3. Hộ Nông thôn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2016 ........................... 41 Bảng 2.4. Hiện trạng dân số tỉnh Cao Bằng ........................................................ 54 Bảng 2.5. Kế hoạch nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG XD NTM giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cao Bằng ...................................... 57 Bảng 2.6. Dự toán ngân sách thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới năm 2017 tỉnh Cao Bằng ..................................................................... 58 Bảng 2.7. Biểu phân bổ Kế hoạch nguồn vốn Ngân sách Trung ương - Vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................................................................................. 59 Bảng 2.8. Biểu phân bổ kế hoạch nguồn vốn Ngân sách Trung ương - ............. 60 Bảng 2.9. Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tỉnh Cao Bằng từ năm 2011 đến 2017 ......................................................................................... 68
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam, trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ban hành về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã chỉ rõ:"Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia". Đồng thời, nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26- NQ/TW đề ra, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, để chủ trương này trở thành hiện thực, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, Nghị định, Nghị quyết nhằm triển khai chủ trương này, đồng thời Chương trình cũng được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện theo từng giai đoạn của quá trình xây dựng nông thôn mới. Do vậy, ngày 12/11/2015, Quốc hội đã phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 tại Nghị quyết số 100 /2015/QH13, về mục tiêu tổng quát Nghị 1
  11. quyết xác định: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững. Về Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí (theo 19 tiêu chí được TTCP ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016). Và tiếp đó Chính phủ đã ban hành Quyết định 1600 QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện chủ trương trên, phong trào xây dựng NTM đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội với mục tiêu: Xây dựng nông thôn nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính quyền cấp xã ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Cao Bằng là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới phía Bắc của Tổ quốc với tổng diện tích tự nhiên 6.700,26 km2. Năm 2011, tỉnh Cao Bằng bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, với phong trào thi đua “Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới”. Kể từ khi thực hiện xây dựng NTM đến nay, Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, đời sống nhân dân được nâng cao, bộ mặt nông thôn chuyển biến theo hướng tích cực. Tính đến cuối năm 2017, toàn tỉnh Cao Bằng có 10 xã 2
  12. đạt chuẩn nông thôn mới. Có 38 xã đạt 10 - 14 tiêu chí; 115 xã đạt 5 - 9 tiêu chí; 14 xã dưới 5 tiêu chí. Bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 8,27 tiêu chí/xã. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: cơ sở hạ tầng của các xã, thôn đặc biệt khó khăn còn thiếu, trình độ dân số không đồng đều, xuất phát điểm về kinh tế thấp, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, về nhận thức của đội ngũ cán bộ có lúc, có nơi chưa thật đầy đủ và chưa tích cực vào cuộc… đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn của XD NTM chính là nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp. Song phải xác định XD NTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung cũng như ở tỉnh Cao Bằng nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Do vậy, để góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng 3
  13. liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta. “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới. “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Hữu Tiến, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nông thôn. Qua đó thấy được những tồn tại và hạn chế của việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay. “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. 4
  14. "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới. “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản, số 94, năm 2014. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo… 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nhằm góp phần sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới và đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 ở tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: 5
  15. - Trình bày những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới. - Trình bày, đánh giá việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng - Trình bày thành tựu và hạn chế trong quá trình triển khai việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2018 -2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2011 đến nay và định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện trong các chính sách về nông nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước về xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp chính như phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên 6
  16. gia, phương pháp điều tra khảo sát thực địa và phương pháp dự báo... nhằm làm sáng tỏ vấn đề và trình bày luận văn một cách khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đã cố gắng làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới và cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 7
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về quản lý Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu: Trong tiếng Anh, từ “management” dùng hiện nay được hiểu là quản lý . Một số tác giả cho rằng, từ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh (Manus - main - bàn tay) hoặc từ phát sinh từ tiếng Ý (manegiaire - manoeuvrer - vận hành, mánh khóe). Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau như: Kinh tế học, hành chính học, luật học, điều khiển học, xã hội học…đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng nghiên cứu của mình. Có thể đưa ra một số giải thích sau: - Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức. - Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm. - Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước. Theo khái niệm này, quản lý được hiểu theo góc độ hành động, góc độ quy trình của tác động (quản lý là điều khiển). 8
  18. - Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan. Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có nhiều cách hiểu khác nhau: - Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội theo những mục tiêu đã định. - Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. - Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. - Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà 9
  19. nước giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách chung nhất - ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm nông thôn Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn. Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngạn ngữ đời sống trong dân gian, ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của người Việt. GS,TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm". Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín thống nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập quán văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp" 10
  20. Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh thành thị. Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông - lâm - ngư ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình họ với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn. Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử. Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị. Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”, “bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư ở nông thôn”. Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương diện kinh tế - xã hội. 1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1