intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở Gia Lai hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, đẩy mạnh tiến độ hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã đề ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……….../……..…. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NHÂM ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……….../……..…. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NHÂM ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN TỪ ĐĂK LĂK - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, công trình nghiên cứu khoa học là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Lê Văn Từ. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong đề tài này hoàn toàn là trung thực, có căn cứ nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ và xuất phát từ nghiên cứu thực tế về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tên luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã đƣợc công bố. Tác giả Phạm Thị Nhâm Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành đề tài luận văn ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình. Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Tây Nguyên, các thầy, cô giáo của Học viện và Phân viện đã hƣớng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến thầy giáo TS. Lê Văn Từ (Học viện Hành chính Quốc gia) đã dành nhiều thời gian, tâm huyết trực tiếp hƣớng dẫn, góp ý giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia Lai, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Phòng Kinh tế - Hạ tầng) các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cũng nhƣ kiến thức thực tế liên quan đến đề tài luận văn. Cuối cùng, tôi xin đƣợc cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên, tạo mọi điều kiện vật chất, thời gian, tinh thần để tôi tham gia học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức nỗ lực, cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn. Trân trọng cảm ơn! Gia Lai, ngày tháng năm 2019 Tác giả Phạm Thị Nhâm Anh
  5. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................... LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... MỤC LỤC ................................................................................................................ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn .............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ....................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................ 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn....................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 8 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................................... 9 1.1. Xây dựng nông thôn mới ............................................................................. 9 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.......................................... 22 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới...... 29 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng ở Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai ............. 35 Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................ 42 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI .................................................. 43
  6. 2.1. Những yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ............................... 43 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai ...... 46 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai................................................................................................. 71 Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................ 78 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI .............................................................................................................................. 79 3.1. Mục tiêu về xây dựng nông thôn mới của trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới ....................................................................................................... 79 3.2. Định hƣớng thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai ............................................................................ 82 3.3. Những giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai ........................................................................................... 85 3.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp đã đề ra ......................................... 103 Tiểu kết Chƣơng 3 .......................................................................................... 104 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................... 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 108 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 113 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 114 PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 119
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 3 CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia 4 HĐND Hội đồng Nhân dân 5 HTCT Hệ thống chính trị 6 NMT Nông thôn mới 7 MTTQ Mặt trận Tổ quốc 8 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 9 UBND Ủy ban Nhân dân 10 XDNTM Xây dựng Nông thôn mới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới Bảng 2.2. Số lƣợng xã đạt chuẩn theo nhóm số lƣợng tiêu chí Bảng 2.3. Số xã đạt chuẩn theo từng tiêu chí Bảng 2.4. Bình quân số tiêu chí đạt đƣợc tính theo huyện Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới Bảng 2.6. Đánh giá mức độ phù hợp của bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới Bảng 2.7. Đánh giá mức độ hiểu biết của CBCC về chƣơng trình XD NTM Bảng 2.8. Đánh giá nhận thức của ngƣời dân về XDNTM của CBCC xã Bảng 3.1. Số xã và các tiêu chí cần đạt giai đoạn 2019 - 2020 Bảng 3.2. Tổng số vốn dự kiến thực hiện giai đoạn 2019 – 2020
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối về chú trọng xây dựng nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong thời kỳ mới. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng về “tam nông”, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, khẳng định quyết tâm thay đổi diện mạo nông thôn, triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cả nƣớc. Trên cơ sở đó Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 nhằm mục đích xây dựng nông thôn mới toàn diện, kinh tế - xã hội phát triển, hiện đại, bền vững; giữ vững ổn định chính trị; đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Tiếp nối những kết quả đạt đƣợc của giai đoạn 2010-2015, Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg, ngày 16/08/2016 phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, triển khai sâu rộng hơn nữa nội dung của chƣơng trình trong giai đoạn mới. Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Tây Nguyên, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đƣợc triển khai trên địa bàn 184 xã của tỉnh từ năm 2011. Với sự nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể địa phƣơng đến cuối năm 2015 toàn tỉnh đã có 23 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, đã công nhận 21 xã đạt chuẩn nông thôn mới, là một trong hai tỉnh 1
  10. dẫn đầu về thành tích xây dựng nông thôn mới ở khu vực Tây nguyên (sau tỉnh Lâm Đồng), nhƣng so với tiến độ chung cả nƣớc thì việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh còn chậm [7]. Trong giai đoạn tiếp theo 2016-2020 với nhiều nội dung và các tiêu chí mới đặt ra nhiều vấn đề khó khăn hơn đối với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế nhƣ việc tổ chức triển khai một số chính sách trong xây dựng nông thôn mới còn chậm; tổ chức bộ máy thực hiện, đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới còn thiếu và chƣa đáp ứng về năng lực; nguồn lực đầu tƣ chƣa đáp ứng yêu cầu, khó khăn trong huy động nguồn vốn từ nhân dân; công tác theo dõi, tổng hợp, báo cáo, kiểm tra, giám sát ở một số địa phƣơng chƣa thống nhất, chƣa kịp thời; ở một số nơi chính quyền địa phƣơng nhất là địa phƣơng cấp cơ sở chƣa chủ động và quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện; chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ thể của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới… đồng thời đặc thù địa phƣơng có rất nhiều khó khăn nhƣ tỷ lệ hộ nghèo và dân tộc thiểu số tƣơng đối cao ảnh hƣởng lớn tới tiến độ đạt đƣợc của kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó, tính đến thời điểm hiện nay nhiều tỉnh, thành phố trong cả nƣớc nhƣ Nam Định, Thái Nguyên, Ninh Bình, Đồng Nai đã có số lƣợng lớn các xã hoàn thành nông thôn mới... trở thành những điểm sáng, đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới, tiến tới xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định số 691/QĐ-TTg ban hành ngày 05/6/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020. Những kết quả này không chỉ là động lực thúc đẩy mà còn đặt ra yêu cầu đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng nông thôn mới của tỉnh Gia Lai trong thời gian tiếp theo. Chính vì vậy, tỉnh Gia Lai cần phải nhanh chóng có những nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực tiễn, để nhanh chóng khắc phục tồn tại, hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới, tìm ra giải pháp phù hợp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, 2
  11. nhằm đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới của địa phƣơng và đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững, duy trì và nâng cao hơn nữa chất lƣợng các tiêu chí đã đạt đƣợc. Từ những lý do trên đây và qua thực tiễn, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai” đƣợc tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới là một vấn đề quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, nhất là đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa hiện nay. Việc xây dựng nông thôn mới đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu và ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều khoa học nghiên cứu, quan tâm tìm hiểu. Thứ nhất, về vấn đề xây dựng nông thôn mới: Tác giả Bùi Văn Thấm (2013), Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nƣớc về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới ở các vùng của đất nƣớc, trong đó nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa [12]. Tác giả Vũ Văn Phúc (chủ biên) (2012), Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. “Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ƣơng, địa phƣơng, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bƣớc đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nƣớc, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới [46]. Tác giả Phạm Đi (2016), Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng Duyên hải Nam Trung bộ), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã tập trung tìm hiểu, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới của vùng duyên 3
  12. hải Nam Trung Bộ, từ đó phân tích những khó khăn, vấn đề mới phát sinh, rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo [26]. Tác giả Lƣơng Thị Thu Hằng (chủ nhiệm) (2015), "Chương trình xây dựng Nông thôn mới: nhìn từ thực tế các xã thí điểm", Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng, là cơ quan chủ trì thực hiện, đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện xây dựng nông thôn mới tại một số xã thuộc Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của Chính phủ qua các chỉ số đánh giá định tính và định lƣợng; phân tích các thuận lợi, thách thức, cản trở và các điểm nghẽn trong việc thực hiện; phân tích các vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Đề tài đã bƣớc đầu đƣa ra những khuyến nghị chính sách và đề xuất giải pháp thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng phát triển bền vững vùng [23]. Cùng rất nhiều các bài báo của các tác giả đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành nhƣ Vũ Văn Ninh, “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Cộng sản, số 94/2014; Phạm Tất Thắng “Xây dựng nông thôn mới: Một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 5/11/2015 16:28; Nguyễn Văn Quý với bài viết “Xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Trung ương 7, khóa X của Đảng – Một số kết quả”, tr.51 – 55, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 7/2018… các bài viết của các tác giả đã nghiên cứu và dần làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới những kết quả đạt đƣợc, hạn chế trong thực hiện chƣơng trình đề xuất giải pháp hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới nói chung. Thứ hai, về hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới: Các bài báo của các tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2018), “Huy động nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới – thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, tr.71 -75, số 11/2018; Lê Doãn Sơn (2018), “Những vấn đề đặt ra đối với với quản lý nhà nước về môi trường trong Chương trình xây dựng 4
  13. nông thôn mới”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, tr.28 – 32, số 5/2018; Phạm Quang Tuệ (2018), “Xây dựng chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, tr.59 – 62, số 9/2018… các tác giả đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên một số khía cạnh cụ thể nhƣ huy động nguồn lực, quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trong xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức triển khai thực hiện chƣơng trình, đề xuất các giải pháp để tiếp tục thực hiện hiệu quả hơn nữa nội dung chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó còn có các đề tài luận văn, luận án nghiên cứu nhƣ: - Nguyễn Thị Bích Lệ (2016), “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Hà Nội. - Đỗ Danh Phƣơng (2018), “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, phân viện Tây Nguyên. - Trần Minh Nhật (2018), “Quản lý nhà nước về nông thôn mới ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, phân viện Tây Nguyên. Các luận văn trên nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới nhƣng mỗi một công trình có cách tiếp cận khác nhau, ở các cấp địa phƣơng khác nhau, có những đóng góp nhất định cho việc cung cấp lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trong phạm cả nƣớc cũng nhƣ các địa phƣơng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy cho đến nay nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới chƣa nhiều, nhất là phạm vi cấp tỉnh, nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong phạm vi toàn tỉnh Gia Lai chƣa có đề tài nào, trong khi đó, để đảm bảo xây dựng nông thôn mới hoàn thành đúng thời hạn, với kết quả tốt nhất, thì địa phƣơng phải có sự nghiên cứu, đúc rút cụ kinh nghiệm, tìm ra giải pháp phù hợp. 5
  14. Do đó, tác giả luận văn lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu nhƣ là một cố gắng đƣa ra những giải pháp thiết thực hơn nữa góp phần tăng cƣờng hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của địa phƣơng trong thời gian tới, hoàn thành xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo mục tiêu đã đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên sơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở Gia Lai hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, đẩy mạnh tiến độ hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã đề ra. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các tỉnh, thành phố có đặc điểm tƣơng đồng nhƣ Gia Lai. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới; làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai. - Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 4.2. Phạm vi - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Từ năm 2015 -2018 (kết quả của giai đoạn 2010 – 2015 và thực hiện đến năm 2018 của giai đoạn 2016 – 2020) 6
  15. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu là: - Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam và tỉnh Gia Lai, đánh giá các quan điểm hợp lý từ đó đƣa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi để thu thập thông tin định lƣợng về đánh giá của các đối tƣợng cán bộ, công chức xã trên địa bàn các xã của tỉnh về xây dựng nông thôn mới và hoạt động quản lý nhà nƣớc vể xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai. - Phƣơng pháp thực chứng: Dựa trên tƣ liệu thực tiễn của ngành, địa phƣơng để phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai, từ đó làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế làm cơ sở phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. - Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích định lƣợng: Dựa trên tài liệu, thông tin thực tiễn của ngành, các địa phƣơng và các dữ liệu thu thập đƣợc đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới, làm căn cứ để đƣa ra những nhận định định tính, kết luận, đề xuất giải pháp hòan thiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh trong quá trình nghiên cứu. Nguồn tài liệu phục vụ cho việc thực hiện luận văn đƣợc sử dụng từ: 7
  16. + Các văn bản của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc, văn bản chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp địa phƣơng ban hành về tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. + Các báo cáo thống kê, các báo cáo tổng kết của các cơ quan của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn về xây dựng nông thôn mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới, xác định rõ những nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới, vai trò của quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Qua nghiên cứu, phân tích, giúp đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới hiện nay trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. - Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới hiện nay, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đạt mục tiêu đã đề ra. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của Sở, ban, ngành tỉnh Gia Lai trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức phục vụ nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai Chương 3: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 8
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Nông thôn Có thể nhận thấy, đặc điểm chung cơ bản khi nói về nông thôn đó thƣờng là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, vẫn chƣa có khái niệm chính xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Nhƣ vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia, “nông thôn ở Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, ngƣời dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Ở Việt Nam, cho đến năm 2009, có đến 70,4% dân số sống ở vùng nông thôn” [50]. Theo Từ điển Tiếng Việt, nông thôn là “Khu vực dân cƣ tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị” [44]. Điều 1, Thông tƣ 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã” [11]. Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định: “Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã” [22, tr.28]. Nhƣ vậy, việc xác định nông thôn là những địa phƣơng có tên loại đơn vị hành chính là tỉnh, huyện và xã. 9
  18. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cƣ dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp nông dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trƣờng dƣới sự quản lý của hệ thống thể chế chính trị nhất định. Nhìn chung, hiện nay nông thôn Việt Nam thể thấy một số đặc trƣng sau: Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cƣ trong đó chủ yếu là nông dân, hoạt động sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho dân cƣ nông thôn. Thứ hai, nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn đô thị, mức độ phúc lợi xã hội cũng kém hơn. Nông thôn thƣờng chịu sức hút của đô thị về nhiều mặt, trong đó ngƣời dân nông thôn thƣờng hay di chuyển tự do ra các đô thị để tìm kiếm việc làm và tìm kiếm cơ hội sống tốt hơn. Thứ ba, nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa chƣa cao, áp dụng khoa học công nghệ thấp hơn so với đô thị. Có lối sống đặc thù riêng, lối sống nông thôn – đa phần là cộng đồng xã hội đƣợc hình thành chủ yếu trên cơ sở của hoạt động sản xuất nông nghiệp, tính cố kết cộng đồng cao, văn hóa mang đậm nét dân gian, truyền thống dân tộc, sống gần gũi với thiên nhiên nhƣng bên cạnh đó cũng còn nhiều phong tục, tập quán lạc hậu… Thứ tư, xã hội nông thôn cũng rất đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội, đa dạng về quy mô và mức độ phát triển, không đồng đều về trình độ sản xuất và quản lý. Sự đa dạng này thể hiện ngay trong sự khác nhau giữa các vùng nông thôn ở các vùng, miền của đất nƣớc ta hiện nay. Những điều này, tạo ra những nét riêng trong đặc thù quản lý nhà nƣớc, đòi hỏi trong quá trình xây dựng tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về nông nghiệp, nông thôn, nông dân phải hết sức chú trọng những đặc trƣng này. 10
  19. Khái quát lại có thể hiểu, nông thôn Việt Nam là nơi sinh sống của tập hợp dân cư trong đó đa phần là nông dân, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các quận, thành phố, thị xã, thị trấn và phường, được quản lý bởi chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. 1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới Khái niệm nông thôn có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cách hiểu về nông thôn mới cũng vậy, tùy thuộc vào mỗi một quốc gia, đặc thù và yêu cầu phát triển, lại có nội hàm về nông thôn mới khác nhau. Khái niệm NTM trƣớc tiên là bao hàm cơ cấu và chức năng mới. NTM không phải là việc biến xã thành phƣờng hay cố định nông dân tại nông thôn nhƣng đô thị hóa và phi nông thôn hóa nông dân chính là nguồn động lực quan trọng để XDNTM, XDNTM chính là phải đặt trong bối cảnh đô thị hóa, tạo ra những nét mới về cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, đời sống ngƣời dân nông thôn. Nghị quyết số 26-NQ/TW khẳng định: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” [2, tr.3]. Khái quát lại có thể khẳng định nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng - kinh tế xã hội hiện đại, phát triển bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. 1.1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Sau hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, thành quả đạt đƣợc ở nhiều phƣơng diện khác nhau vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế. Nền nông nghiệp còn phát triển kém bền vững, tốc độ tăng 11
  20. trƣởng chƣa cao, sức cạnh tranh thấp, năng suất bấp bênh. Đại đa số nông dân có đời sống vật chất, tinh thần còn thấp nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhiều vấn đề nông thôn đặt ra do đó Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng tiến hành XDNTM, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hiện nay. Nhƣ vậy có thể hiểu, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng nhằm tạo ra những giá trị mới cho nông thôn Việt Nam. Đó là một nông thôn hiện đại có diện mạo mới (cơ sơ hạ tầng mới, giá trị kinh tế mới, văn hóa mới, văn minh nông thôn mới, tiên tiến nhƣng đậm đà bản sắc dân tộc, phƣơng thức sản xuất theo hƣớng hiện đại, quy mô và phát triển theo hƣớng bền vững… ) Xây dựng nông thôn mới cũng là quá trình hình thành mẫu hình “ngƣời nông dân mới” (có tƣ duy mới, có tố chất văn hóa và hiểu biết về kỹ thuật, biết vận dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, có cái nhìn mới về cách thức sản xuất, quan hệ xã hội, môi trƣờng). Xây dựng nông thôn mới còn là quá trình hình thành mô hình tổ chức mới về quản lý ở nông thôn, quyền làm chủ và vai trò của chủ thể của ngƣời nông dân đƣợc phát huy, ngƣời nông dân vừa là chủ thể sáng tạo vừa là ngƣời thụ hƣởng những giá trị vật chất, tinh thần do chính họ tạo ra. Nếu xét về góc độ quy trình, xây dựng nông thôn mới là quá trình tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, chủ yếu do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện và phối hợp thực hiện bằng các nguồn lực để hoàn thành các nội dung của bộ tiêu chí nông thôn mới, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho các địa phƣơng hoàn thành. Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là quá trình thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước với sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhất là chủ thể cộng đồng dân cư ở nông thôn để tạo dựng nên một nông thôn hiện đại, phát triển toàn diện thông qua việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1