intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho công chức phường, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

28
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng làm việc của công chức tại các phường trên địa bàn quận, xác định được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy động lực làm việc cho công chức phường thuộc quận Thủ Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho công chức phường, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC MAI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƢỜNG, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC MAI TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƢỜNG, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản Lý công Mã số: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI HỮU BỐN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc Gia, phòng quản lý đào tạo sau đại học, quý thầy cô chủ nhiệm, bộ môn giảng dạy lớp HC22.N12 đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Tiến sĩ Mai Hữu Bốn đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí công chức thuộc các cơ quan chuyên môn UBND quận Thủ Đức, UBND 12 phường đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, tham gia khảo sát ý kiến và trao đổi kinh nghiệm để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi rất biết ơn các anh chị đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua. Mặc dù tôi đã rất cố gắng, tuy nhiên do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong quá trình làm luận văn không thể tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô, các anh chị đồng nghiệp và các phòng ban chuyên môn. Sau cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy, cô, gia đình, đồng nghiệp thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Mai
  4. LỜI CAM ĐOAN Dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Mai Hữu Bốn, tôi xin cam đoan “Tạo động lực làm việc cho công chức phường, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn công tác tại địa phương. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn không sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Mai
  5. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 6 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7 B. PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC ............. 8 CHO CÔNG CHỨC PHƢỜNG ..................................................................... 8 1.1. Động lực làm việc của công chức phƣờng.............................................. 8 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức phường ....................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của công chức và công chức phường .............................. .10 1.1.3. Động lực làm việc của công chức phường …………………….......14 1.2. Tạo động lực làm việc cho công chức phƣờng..................................... 19 1.2.1. Khái niệm tạo động lực làm việc cho công chức phường ................ 19 1.2.2. Sự cần thiết của tạo động lực làm việc trong khu vực công…….….23 1.2.3. Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động trong tổ chức . 22 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc. ........................... 31 1.3. Một số học thuyết tạo động lực làm việc .............................................. 37 1.3.1. Thuyết Cấp bậc nhu cầu của A. Maslow .......................................... 37 1.3.2. Thuyết tăng cường tích cực của Skinner........................................... 39 1.3.3. Thuyết Hai yếu tố của Frederick Herzberg ....................................... 40 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 43 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG
  6. CHỨC PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 44 2.1. Tổng quan về công chức phƣờng, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 44 2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 44 2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 44 2.1.3. Về cơ cấu tổ chức .............................................................................. 49 2.1.4. Cơ cấu công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ....................................................................................... 50 2.2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức phƣờng trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 55 2.2.1. Về tạo động lực làm việc thông qua các chính sách tiền lương, tiền thưởng và chế độ phúc lợi ........................................................................... 55 2.2.2. Về tạo động lực làm việc thông qua cải thiện công việc và cơ hội thăng tiến ..................................................................................................... 57 2.2.3. Về tạo động lực làm việc thông qua cải thiện môi trường................ 60 2.2.4. Về tạo động lực làm việc thông qua văn hóa công sở ...................... 61 2.2.5. Về tạo động lực thông qua đánh giá công chức ................................ 63 2.2.6. Về tạo động lực thông qua chính sách đào tạo, bồi dưỡng .............. 65 2.3. Đánh giá chung công tác tạo động lực cho công chức phƣờng, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh……………………………..………….67 2.3.1. Những ưu điểm.................................................................................. 67 2.3.2. Những hạn chế .................................................................................. 68 2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 71 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ
  7. HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 72 3.1. Quan điểm của thành phố hồ chí minh và quận thủ đức về tạo động lực làm việc cho công chức phƣờng trên địa bàn ....................................... 72 3.2. Các giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức phƣờng ............. 75 3.2.1. Xây dựng hệ thống tiền lương khoa học ........................................... 75 3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch và tạo cơ hội thăng tiến....................... 78 3.2.3. Cải thiện môi trường làm việc và xây dựng văn hóa công sở .......... 80 3.2.4. Đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý trong chính quyền cấp xã .... 83 3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá ................................................................ 86 3.2.6. Tạo động lực làm việc thông qua đào tạo, bồi dưỡng....................... 90 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 94 C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Nhóm các yếu tố duy trì và nhóm các yếu tố động viên ................ 41 Bảng 2.1: Số liệu tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận Thủ Đức giai đoạn 2015 – 2019. .................................................................................................... 45 Bảng 2.2: Số lượng công chức 12 phường quận Thủ Đức từ 2015 – 2019 .... 50 Bảng 2.3: Cơ cấu công chức phường quận Thủ Đức theo giới tính giai đoạn 2015 - 2019...................................................................................................... 51 Bảng 2.4: Cơ cấu công chức phường quận Thủ Đức theo độ tuổi.................. 52 Bảng 2.5: Thống kê số lượng công chức luân chuyển, thuyên chuyển, chuyển đổi vị trí công tác............................................................................................. 59 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công chức phường theo trình độ chuyên môn................ 53 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu công chức theo trình độ Lý luận chính trị ...................... 54 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow .............................................................. 39
  9. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách mạng Việt Nam. Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta, đây là đơn vị trực tiếp tiếp xúc với người dân, tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và cũng là nơi gần dân nhất, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên các cấp cao hơn những tâm tư, nguyện vọng của người dân. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại, trong đó, cán bộ, công chức cấp xã là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công cuộc cải cách hành chính cũng như phát triển đất nước. Quận Thủ Đức là một quận ngoại thành nhưng lại là vùng đất làm “cầu nối” giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ; là nơi hội tụ nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 2015 – 2019, tình hình phát triển kinh tế - xã hội đạt được những kết quả nhất định. Kinh tế quận duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Để đạt được kết quả trên, không thể không kể đến vài trò quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Quận. Tuy nhiên, trong thực tế đội ngũ cán bộ công chức đang bộc lộ những hạn 1
  10. chế, thiếu sót, đặc biệt luôn có những công chức làm việc trong trạng thái uể oải, thiếu hứng thú, thờ ơ với công việc, dẫn đến kết quả thực hiện công việc thấp, bên cạnh những người làm việc hăng say nhiệt tình, có kết quả thực hiện công việc tốt. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mấu chốt của vấn đề trên chính là động lực làm việc của mỗi người. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, có một nghịch lý dù đội ngũ cán bộ công chức của Thành phố đang phải làm việc với cường độ, áp lực cao hơn mức trung bình cả nước, song chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc lại chưa đáp ứng, chưa tương xứng với năng lực thực tế, từ đó dẫn đến thực trạng thành phố chưa thật sự thu hút được nhiều nhân tài, không ít cán bộ công chức xin nghỉ việc vì mức lương hàng tháng không đủ sống, không có cơ hội thăng tiến và môi trường để phát triển kỹ năng nghề nghiệp càn thiết. Cùng với tình hình chung, hầu hết các phường trên địa bàn quận Thủ Đức đang đối diện với khó khăn kép: thiếu nhân sự bổ sung trong khi nguồn nhân lực hiện tại vẫn tiếp tục “chảy máu”. Áp lực công việc dồn lên những người còn lại, một vòng luẩn quẩn có nguy cơ diễn ra, cán bộ công chức sẽ rời bỏ môi trường nhà nước để đầu quân cho các doanh nghiệp tư nhân, tập đoàn nước ngoài, tìm kiếm cơ hội và công việc có thu nhập cao hơn, môi trường để phát triển kỹ năng nghề nghiệp tốt hơn. Hơn nữa, xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các cấp, các ngành trên bình diện quốc gia. Để cải cách hành chính thành công và có thể hội nhập với thế giới, bản thân người làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước phải có động lực làm việc. Khi có động lực làm việc, họ không chỉ chủ động nâng cao hiệu quả công việc mà còn chủ động đón nhận những thay đổi và tạo ra những thay đổi tích cực. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở khoa học về vấn đề động 2
  11. lực làm việc của công chức trong tổ chức hành chính nhà nước nói chung và các phường thuộc địa bàn quận Thủ Đức nói riêng để từ đó nghiên cứu những giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho công chức, nâng cao hiệu quả công việc. Vì vậy, tác giả luận văn đã chọn nghiên cứu đề tài khoa học: “Tạo động lực làm việc cho công chức phường, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ. Qua đó có cơ hội làm sâu sắc hơn những kiến thức, nội dung đã được học tập của chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đã có rất nhiều tác giả, đề tài nghiên cứu đến tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể: Giáo trình Quản trị nhân lực, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Ths Nguyễn Vân Điềm, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007. Theo đó, tác giả đã khái quát được các yếu tố ảnh hưởng đến con người trong lao động và các học thuyết về động lực trong lao động. Giáo trình Động lực làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, NXB Lao động, 2013. Tác giả đã đưa ra những vấn đề chung đề động lực và tạo động lực làm việc, ảnh hưởng của động lực làm việc để từ đó đưa ra một số giải pháp tạo động lực cho cán bộ công chức. Tác giả Lê Đình Lý (2012), Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã đưa ra và hệ thống hóa những vấn đề chung về động lực, tạo động lực, ảnh hưởng của việc tạo động lực làm việc đến hiệu quả công việc, đề xuất các giải pháp mang tính định hướng về công tác tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức hành chính nhà nước. Tác giả Nguyễn Thị Phương Lan (2015), Hoàn thiện hệ thống công cụ 3
  12. tạo động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước. Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã đưa ra các hệ thống lý luận làm sáng tỏ các điểm khác biệt về các công cụ tạo động lực làm việc cho công chức ở cơ quan hành chính nhà nước theo phương pháp tiếp cận hệ thống. Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã Thành phố Hạ Long của tác giả Nguyễn Thị Tâm (2015). Luận văn cũng đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Hạ Long, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. Nhìn chung, tác giả nhận thấy đã có nhiều công trình tiếp cận, nghiên cứu vấn đề tạo động lực cho công chức cấp xã với nhiều góc độ, cấp độ khác nhau. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể, toàn diện tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận Thủ Đức nói riêng. Cho nên, tác giả lựa chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng làm việc của công chức tại các phường trên địa bàn quận, xác định được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy động lực làm việc cho công chức phường thuộc quận Thủ Đức. Nhiệm vụ: Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ và hệ thống hoá cơ sở lý luận về động lực làm việc và công tác tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức phường. Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực trạng tạo động 4
  13. lực làm việc cho đội ngũ công chức phường. Thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản cải thiện kết quả thực hiện công tác tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức phường. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Tạo động lực làm việc cho công chức phường. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận văn nghiên cứu, khảo sát, phỏng vấn, điều tra xã hội học đối với công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Thời gian nghiên cứu, tổng hợp các số liệu, các văn bản có liên quan về hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức từ năm 2015 đến năm 2019. Về nội dung: Luận văn nghiên cứu tạo động lực làm việc dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức phường: Yếu tố chính sách tiền lương, tiền thưởng và chế độ phúc lợi; Yếu tố nội dung công việc; Yếu tố đánh giá công chức; Yếu tố chính sách đào tạo bồi dưỡng; Yếu tố văn hóa tổ chức. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu dựa trên phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bài viết có sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là thông qua việc phân tích các tài liệu có liên quan trực tiếp, gián tiếp đến động lực và tạo động lực làm việc như các công trình nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, sách báo, website làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài. Việc tìm hiểu nhiều nguồn tài liệu 5
  14. khác nhau giúp học viên lựa chọn số liệu phù hợp để đưa vào nội dung bài viết cho khoa học, hợp lý. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Mục đích của phương pháp này là tìm kiếm, thu thập thông tin để đánh giá thực trạng động lực làm việc cho công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả tiến hành phát 150 phiếu khảo sát cho các chuyên viên tại các phường, để thu thập ý kiến đánh giá của các công chức về hoạt động tạo động lực làm việc tại cơ quan. Kết quả khảo sát đã cung cấp một lượng thông tin nhất định cho tác giả trong quá trình hoàn thiện luận văn của mình. Đây là nguồn thông tin vô cùng quan trọng để tác giả đưa ra nhận xét, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc tại cơ quan. Phương pháp phỏng vấn sâu Bên cạnh điều tra bằng bảng hỏi để có các kết quả định lượng, tác giả còn kết hợp với phỏng vấn sâu để làm sáng tỏ thêm những điều mà trong bảng khảo sát chưa thể hiện hoàn toàn, làm căn cứ để lý giải, minh chứng cho những số liệu định lượng mà để tài thu được. Trong qua trình phỏng vấn, tác giả trình bày những thắc mắc của mình về hoạt động tạo động lực làm việc cho công chức tại cơ quan. Qua buổi trò chuyện, đa phần mọi vấn đề đưa ra đều được giải đáp rõ ràng, tận tình. Đây là tư liệu quan trọng, sinh động giúp tác giả hiểu rõ hơn hoạt động tạo động lực làm việc tại cơ quan. Phương pháp quan sát Qua quan sát cách thức làm việc, tinh thần, thái độ làm việc của công chức, tác giả thu thập thêm được nhiều thông tin thực tế bổ ích, sinh động làm tư liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6
  15. Thông qua nghiên cứu, luận văn đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn về công tác tạo động lực làm việc cho công chức phường như sau: Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ các hệ thống lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tạo động lực làm việc cho công chức phường nói riêng cũng như đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước nước ta. Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua công tác phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế trong công tác này, luận văn là cơ sở, tài liệu tham khảo có giá trị cho Ban lãnh đạo các cơ quan, các ngành có liên quan làm căn cứ để nhìn nhận lại đơn vị của mình, khắc phục những khó khăn đang tồn tại, phát huy các thế mạnh hiện có, thành tựu đã đạt được. Luận văn góp phần nhỏ vào công tác tăng cường hiệu quả làm việc, thúc đẩy phát triển nền hành chính địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung cụ thể luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho công chức phường. Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức phường trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 7
  16. B. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức phƣờng Công chức theo nghĩa chung là nhân viên trong cơ quan nhà nước, đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành chính) để thực thi hoạt động công vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ ngân sách nhà nước. Công chức của một quốc gia thường là công dân, người có quốc tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc của công chức là các cơ quan nhà nước, tuy nhiên pháp luật nhiều nước quy định công chức có thể làm việc không chỉ trong cơ quan nhà nước [46]. Theo Từ điển Tiếng Việt, công chức là “Người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp” [16, tr 207]. Ở Việt Nam, sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký ban hành Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 quy định về Quy chế công chức. Theo Sắc lệnh này, phạm vi công chức rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm người làm trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan tư pháp như Toà án, Viện kiểm sát… Chuyển sang thời kỳ đổi mới, từ năm 1986, trước yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ra đời. Điều 1 Nghị định này quy định, công chức nhà nước là 8
  17. Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước (ngạch được sử dụng chỉ ngành – Ví dụ: Ngạch Hành chính – Chuyên viên… , ngạch Thanh tra – Thanh tra viên...). Từ năm 1992, công việc xây dựng Đề án Pháp lệnh cán bộ, công chức được tiến hành; sau hơn 5 năm soạn thảo, ngày 26/02/1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X đã thông qua Pháp lệnh cán bộ, công chức. Ngày 09/03/1998, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh cán bộ, công chức. Đến ngày 13/11/2008, Quốc hộp Khoá XII đã thông qua Luật Cán bộ, công chức, thay thế cho Pháp lệnh cán bộ, công chức. Theo đó, Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Hay nói khác đi, theo Điều 2 Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức thì công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này. 9
  18. Công chức phường là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). 1.1.2. Đặc điểm của công chức và công chức phƣờng Một là, phải là công dân Việt Nam. Ngay trong khái niệm công chức và công chức phường đã khẳng định công chức phải là công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam, được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật (Điều 4 Luật Quốc tịch năm 2008). Để nhấn mạnh điều kiện này, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã khẳng định để trở thành công chức và công chức phường, người dự tuyển phải là người có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch Việt Nam phải là quốc tịch duy nhất của người dự tuyển. Hai là, về con đường hình thành. Công chức phường chỉ được hình thành thông qua con đường tuyển dụng, còn công chức nói chung có hai con đường hình thành là thông qua tuyển dụng và bổ nhiệm. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật (Khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Đối với tuyển dụng, việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính 10
  19. trị - xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý (Điều 39 Luật cán bộ, công chức năm 2008). Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển theo quy định của Chính phủ (Khoản 2 Điều 63 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Có hai hình thức tuyển dụng công chức là thi tuyển và xét tuyển. Để đăng ký dự tuyển công chức nói chung và công chức phường nói riêng, người đó phải có đủ các điều kiện như: Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; Đủ 18 tuổi trở lên; Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ và các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển (Khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính Phủ quy định về công chức xã, phường, thị trấn). Bên cạnh các điều kiện đăng ký dự tuyển này, đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự phường và Trưởng Công an phường còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung khác là có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước cũng như các tiêu chuẩn cụ thể theo quy định của pháp luật chuyên ngành (Khoản 2 Điều 3 và Khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính Phủ quy định về công chức xã, phường, thị trấn; Khoản 1 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố). 11
  20. Ngoài ra, người đăng ký dự thi phải không thuộc trường hợp không được đăng ký dự tuyển như: Không cư trú tại Việt Nam; Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục (Khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó, người dự tuyển phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật để trở thành công chức. Theo đó, đối với những người thỏa mãn các điều kiện dự tuyển và cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển (Khoản 2 Điều 37 và Khoản 2 Điều 63 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Ba là, về tính chất công việc. Công chức là người làm việc thường xuyên và có tính chuyên môn, nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xuyên thể hiện ở việc công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kì và chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Điểm a Khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Tính thường xuyên này cũng được thể hiện ở công chức cấp xã. Tính chuyên môn, nghiệp vụ được thể hiện ở việc công chức được xếp vào một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức (Khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Ngạch công chức bao gồm: Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; chuyên viên chính hoặc tương đương; chuyên viên hoặc tương đương; cán sự hoặc tương đương và nhân viên (Khoản 1 Điều 34 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Như vậy, công 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2