intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập - từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp tăng cường thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập trong gian tới từ thực tiễn huyện Đông Anh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập - từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÀNH LUÂN THANH TRA CƠ SỞ HÀNH NGHỀ DƢỢC NGOÀI CÔNG LẬP – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÀNH LUÂN THANH TRA CƠ SỞ HÀNH NGHỀ DƢỢC NGOÀI CÔNG LẬP – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8.34.04.03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Vũ Tiến Dũng HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và không trùng lắp với các công trình có liên quan đã được công bố, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngƣời cam đoan Nguyễn Thành Luân
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, thầy hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy, các cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Em xin trân trọng cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ em hoàn thành luận văn này! Học viên Nguyễn Thành Luân
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức ĐTBD Đào tạo bồi dưỡng HNDNCL Hành nghề dược ngoài công lập NT Nhà thuốc QT Quầy thuốc TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, HÌNH STT TÊN BIỂU ĐỒ Trang Số lần trung bình thanh tra các cơ sở HNDNCL trên Biểu đồ địa bàn huyện Đông Anh trong giai đoạn từ 2013 – 51 2.1 2017 STT TÊN BẢNG TRANG Bảng Số cơ sở hành nghề dược ngoài công lập trên địa bàn 41 2.1 huyện Đông Anh từ 2013 – 2017 Bảng Phân loại cán bộ thanh tra Dược Sở Y tế theo trình độ 44 2.2 chuyên môn Bảng Hình thức thanh tra 48 2.3 Bảng Số lần thanh tra các cơ sở HNDNCL trên địa bàn 50 2.4 huyện Đông Anh Bảng Kết quả xử lý, xử phạt vi phạm hành chính về dược 52 2.5 trong 5 năm ( 2013-2017) STT TÊN HÌNH TRANG Hình Bộ máy thanh tra Sở Y tế Hà Nội 43 2.1
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 5 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA CƠ SỞ HÀNH NGHỀ DƢỢC NGOÀI CÔNG LẬP ............................................................. 7 1.1. Cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập.................................................... 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ sở hành nghề dược ngoài công lập ............... 7 1.1.2.Phạm vi hoạt động của cơ sở hành nghề dược ngoài công lập............. 9 1.2. Thanh tra cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập ................................ 13 1.2.1. Khái niệm thanh tra, thanh tra hành nghề dược ngoài công lập ........ 13 1.2.2. Chủ thể, đối tượng thanh tra hành nghề dược ngoài công lập........... 16 1.2.3. Nội dung thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập. ............... 17 1.2.4. Hình thức thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập ............... 22 1.2.5.Quy trình Thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập. .............. 23 1.2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thanh tra hành nghề dược ngoài công lập ........................................................................................................ 30 1.2.7. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra, thanh tra hành nghề dược ngoài công lập .................................................... 31 1.3. Các yếu tố tác động đến thanh tra cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập.................................................................................................................... 33 1.3.1. Năng lực của chủ thể thanh tra hành nghề dược ngoài công lập ....... 33 1.3.2. Số lượng cơ sở hành nghề dược ngoài công lập và năng lực của chủ cơ sở . ........................................................................................................... 34
  8. 1.3.3. Trang thiết bị và kinh phí ngân sách đầu tư cho hoạt động thanh tra hành nghề dược ngoài công lập ................................................................... 35 1.3.4. Yếu tố pháp luật về quản lý hành nghề dược ngoài công lập............ 35 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH TRA ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ HÀNH NGHỀ DƢỢC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 38 2.1. Tổng quan về huyện Đông Anh và tình hình hành nghề dƣợc ngoài công lập trên địa bàn huyện ......................................................................... 38 2.1.1 Tổng quan về huyện Đông Anh .......................................................... 38 2.1.2. Tổng quan về hành nghề dược ngoài công lập trên địa bàn huyện Đông Anh ..................................................................................................... 39 2.2. Thực trạng chủ thể thanh tra hành nghê dƣợc ngoài công lập ......... 42 2.2.1. Đội ngũ thanh tra Sở Y tế .................................................................. 42 2.2.2. Điều kiện bảo đảm cho hoạt động thanh tra hành nghề dược ngoài công lập. ....................................................................................................... 45 2.3. Phân tích hình thức thanh tra đối với các cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập ................................................................................................ 46 2.3.1 Thanh tra hành nghề dược ngoài công lập theo kế hoạch .................. 46 2.3.2. Thanh tra hành nghề dược ngoài công lập thanh tra đột xuất ........... 47 2.3.3. Thanh tra hành nghề dược ngoài công lập trên địa bàn huyện Đông Anh............................................................................................................... 49 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 62 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THANH TRA CÁC CƠ SỞ HÀNH NGHỀ DƢỢC NGOÀI CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH .......... 64 3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng thanh tra đối với các cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập ở thành phố Hà Nội từ thực tiễn huyện Đông Anh 64 3.1.1. Bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ....................................................................................... 64
  9. 3.1.2.Hoàn thiện thể chế, pháp lý theo hướng cắt giảm và đơn giản hoá thủ tục, quy trình thanh tra hành nghề dược ngoài công lập ............................. 65 3.1.3. Thu hút sự tham gia giám sát của các cơ quan chức năng, nhân dân vào hoạt động Thanh tra đối với các cơ sở hành nghề dược ngoài công lập65 3.2. Giải pháp tăng cƣờng thanh tra các cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập ở thành phố Hà Nội từ thực tiễn huyện Đông Anh.............................. 66 3.2.1 Giải pháp chung .................................................................................. 66 3.2.2.Các giải pháp cụ thể tăng cường công tác thanh tra hành nghề dược ngoài công lập từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ............... 69 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 78 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tại Việt Nam, lĩnh vực dược có thể được coi là khu vực đầu tiên thực hiện cơ chế “mở cửa” trong hệ thống y tế. Ngay từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước, hoạt động cung ứng thuốc đã được thực hiện theo cơ chế thị trường với sự tham gia của khu vực tư nhân. Cùng với tiến trình mở cửa, đổi mới kinh tế của đất nước nói chung cũng như của ngành y tế nói riêng, ngành Dược phát triển với quy mô ngày càng lớn về số lượng cũng như năng lực hoạt động. Tình trạng thiếu thuốc, khan hiếm thuốc gần như đã được giải quyết cơ bản. Tổng giá trị sản lượng thuốc sử dụng gia tăng rõ rệt qua các năm. Trong giai đoạn đầu, hoạt động của các cơ sở HNDNCL được điều chỉnh bằng các thông tư của Bộ Y tế. Từ năm 1993, các cơ sở này được điều chỉnh bởi Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân năm 1993 [28]. Năm 2005, bởi Luật Dược 34/2005/QH11 [19] và đến năm 2016 được thay thế bởi Luật Dược 105/2016/QH13 [20]. Với vị thế là trung tâm kinh tế - văn hoá, chính trị của cả nước, Hà Nội là thành phố đứng thứ 2 về số cơ sở HNDNCL. Hệ thống các cơ sở HNDNCL của Hà Nội cũng đã góp phần cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân thủ đô và các tỉnh thành lân cận.Hiện nay hệ thống y dược trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 3.250 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 6.740 cơ sở hành nghề dược ngoài công lập trong đó cơ sở bán lẻ thuốc có 3.600 cơ sở Nhà thuốc, 2.400 cơ sở quầy thuốc; 740 cơ sở bán buôn thuốc. Các cơ sở bán lẻ thuốc tập trung chủ yếu ở 12 quận nội Thành Hà Nội [14]. Cùng với sự phát triển của Thủ đô Hà Nội, huyện Đông Anh là 1 trong số 30 quận huyện có số lượng cơ sở HNDNCL lớn là 309 cơ sở trong đó có 6 cơ sở nhà thuốc chiếm 0.16 % so với số lượng nhà thuốc toàn thành phố Hà 1
  11. Nội, có 302 cơ sở quầy thuốc chiếm 12.58% số lượng quầy thuốc toàn thành phố Hà Nội. Các cơ sở HNDNCL đều đạt tiêu chuẩn GPP theo quy định của Bộ Y tế. Dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, các cơ sở HNDNCL đã mang lại những tích cực thuận lợi cho người dân như: có điều kiện chọn lựa, cơ sở bán thuốc phù hợp với từng loại bệnh và khả năng kinh tế của mình; tạo điều kiện cho người bệnh được tư vấn sử dụng thuốc an toàn hợp lý, hiệu quả, góp phần giảm tải trong các bệnh viện công lập. Sự phát triển các cơ sở HNDNCL cũng là động lực thúc đẩy các cơ sở công lập phải có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn về chất lượng phục vụ, nâng cao trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Đây là những nguy cơ tiềm ẩn gây tai biến chuyên môn nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Để nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về hoạt động hành nghề dược ngoài công lập trên địa bàn Huyện Đông Anh thì việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra cơ sở HNDNCL là công việc quan trọng để đánh giá chất lượng của công tác quản lý Nhà nước về HNDNCL. Thực trạng trên đã và đang đặt ra đòi hỏi cấp thiết là phải có những nghiên cứu,đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập để tìm kiếm thêm các luận cứ khoa học góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hành nghề dược ngoài công lập từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Với những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Thanh tra cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập- từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập tới thanh tra nhà nước ở nhiều khía cạnh khác nhau, mức độ khác nhau về chức năng nhiệm vụ, tổ chức hoạt động. 2
  12. Trên cơ sở làm rõ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh tra, các công trình nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng hoạt động thanh tra ở Việt Nam và đã đưa ra những giải pháp đổi mới tổ chức thanh tra, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra. Tuy vậy, các nghiên cứu chỉ đề cập ở mức chung nhất, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra tại thời điểm đó. Luận văn thạc sĩ “ Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Nam Định” do học viên Nguyễn Thanh Thủy đã bảo vệ năm 2017. Luận văn đã góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ [26]. Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra tài chính của sở tài chính Thành Phố Hồ Chí Minh” do học viên Nguyễn Tuấn năm 2004 [27]. Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động cuả Ban thanh tra nhân dân cấp xã ở tỉnh Nam Định” do học viên Lê Văn Khuyến năm 2014. [13] Luận văn thạc sĩ “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế từ thực tiễn thành phố Hà Nội” do học viên Trịnh Thị Thỏa năm 2017. Luận văn đi vào phân tích các nội dung về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế theo pháp luật Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật thực tiễn [23]. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào về công tác thanh tra các cơ sở hành nghề dược ngoài công lập ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra các cơ sở hành nghề dược ngoài công lập của Huyện này. Với cấp độ luận văn thạc sỹ quản lý công, đây là công trình tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cả về lý luận và thực tiễn pháp luật liên quan đến 3
  13. hoạt động thanh tra đối với các cơ sở hành nghề dược ngoài công lập trên địa bàn một huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp tăng cường thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập trong gian tới từ thực tiễn huyện Đông Anh. - Nhiệm vụ: Để đạt mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập. Đánh giá thực trạng thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập ở huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Đề xuất giải pháp tăng cường thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập từ thực tiễn huyện Đông Anh, Thành phô Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận văn nghiên cứu thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập gồm nhà thuốc, quầy thuốc trên phạm vi huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu với các số liệu khảo sát từ 2013 đến hết 2017. 4
  14. + Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh tra chuyên ngành đối với hành nghề dược ngoài công lập; nghiên cứu thực trạng thanh tra hành nghề dược ngoài công lập ở huyện Đông Anh. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong nhiều phương pháp nghiên cứu, tác giả chú trọng các phương pháp sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp này để tác giả nghiên cứu tài liệu có sẵn (Sách, văn bản quản lý nhà nước, luận văn, luận án, các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước….) liên quan đến công tác thanh tra, thanh tra cơ sở hành nghề y, dược ngoài công lập trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. - Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng phương pháp này để tác giả xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu của mình. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.Sử dụng phương pháp này để tác giả phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận từ đó tổng hợp lại thành những luận điểm, quan điểm, kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về lý luận, Luận văn đã được hệ thống hóa được cơ sở lý luận về thanh tra HNDNCL. 5
  15. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn - Về thực tiễn, Luận văn đã đánh giá thực trạng về HNDNCL trên địa bàn huyện Đông Anh, và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra HNDNCL. Đồng thời, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong thực tiễn thanh tra dược, cho công tác quản lý nhà nước về hành nghề dược ngoài công lập trên địa bàn huyện Đông Anh, cũng như là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về quản lý công, luật…. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục. Phần nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập. Chương 2: Thực trạng thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường thanh tra cơ sở hành nghề dược ngoài công lập ở thành phố Hà Nội từ thực tiễn huyện Đông Anh. 6
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA CƠ SỞ HÀNH NGHỀ DƢỢC NGOÀI CÔNG LẬP 1.1. Cơ sở hành nghề dƣợc ngoài công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ sở hành nghề dược ngoài công lập a) Khái niệm hành nghề dược Dược được hiểu là thuốc và nguyên liệu làm thuốc. Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hoá dược, thuốc hoá dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm. Dược lâm sàng là thuật ngữ để chỉ hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hành dược về tư vấn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả nhằm tối ưu hoá việc sử dụng thuốc. Kinh doanh dược là thuật ngữ chỉ việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ liên quan đến thuốc và nguyên liệu làm thuốc trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Hành nghề dược là thuật ngữ dùng để chỉ “việc sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng”[20]. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng [12]. 7
  17. Từ những khái niệm nêu trên cho thấy: - Hành nghề dược ngoài công lập là những quan hệ của cá nhân có trình độ chuyên môn về dược sử dụng trình độ chuyên môn của mình để tham gia hoạt động kinh doanh dược và hoạt động tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả nhằm tối ưu hoá việc sử dụng thuốc để đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh tật, chăm sóc phục hồi sức khoẻ cho con người. - Hoạt động hành nghề dược ngoài công lập gắn liền với hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, là một trong những hoạt động cung cấp dịch vụ y tế ngoài công lập. Qua những vấn đề nêu trên cho thấy phạm vi của hành nghề dược ngoài công lập rất rộng lớn, liên quan đến chăm sóc sức khoẻ, tính mạng của nhân dân, cung cấp thuốc, nguyên liệu, dược liệu làm thuốc cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc công lập, cung cấp thuốc, dược liệu làm thuốc cho người dân đảm bảo cho công tác khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu điều trị cho người bệnh.. Hành nghề dược ngoài công lập khi được nhìn từ góc độ là một trong những thành phần kinh tế thì hành nghề dược ngoài công lập được coi là một tiềm lực mang lại lợi nhuận kinh tế vừa tham gia đảm bảo chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước. Từ những khái niệm và những phân tích ở trên có thể hiểu khái niệm HNDNCL như sau: hành nghề dược ngoài công lập là hoạt động hành nghề có điều kiện theo quy định của pháp luật của cá nhân, tổ chức không do nhà nước thành lập. Sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng, buộc thức hiện các chính sách về thuế và các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. b) Đặc điểm hành nghề dược ngoài công lập Hành nghề dược ngoài công lập có các đặc điểm sau. 8
  18. - Hành nghề dược ngoài công lập là loại hình hành nghề kinh doanh có điều kiện do Nhà nước quy định bằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. - Các cơ sở hành nghề dược ngoài công lập gồm các cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. - Hành nghề dược ngoài công lập thuộc sở hữu tư nhân. Nhà nước là chủ thể quản lý hoạt động hành nghề dược bằng công cụ pháp luật thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát. Nhà nước ban hành chính sách về dược và phát triển công nghiệp cùng với đó là các quy định cụ thể về điều kiện cấp phép hoạt động. - Mục đích chính của hoạt động hành nghề dược ngoài công lập là thu lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, người tham gia hoạt động hành nghề dược. - Nhân lực tham gia hoạt động hành nghề dược phải là người được đào tạo chuyên ngành về y, dược, được cấp chứng chỉ hành nghề dược. Các cơ sở hành nghề dược ngoài công lập phải đáp ứng những điều kiện về nhân sự đây là điều kiện mang tính bắt buộc. Nếu người được đào tạo chuyên ngành về dược không có đủ thời gian thực hành nghề nghiệp về loại hình hành nghề tương ứng sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề, không đủ điều kiện để hành nghề dược. 1.1.2.Phạm vi hoạt động của cơ sở hành nghề dược ngoài công lập 1.1.2.1. Hoạt động của nhà thuốc - Về mua thuốc: + Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp. + Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng thuốc trong quá trình kinh doanh; 9
  19. + Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về; + Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản; - Về bán thuốc: Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm: + Trường hợp không có đơn thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói. + Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn thuốc các thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc. + Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá niêm yết. - Về hoạt động tư vấn cho người mua, bao gồm: + Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn; + Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể dùng thuốc, người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị; + Người bán thuốc không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo 10
  20. thuốc; khuyến khích người mua coi thuốc là hàng hóa thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết. - Về bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc: + Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn. + Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, Người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết. + Người bán lẻ cần phải giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh. + Người bán lẻ thuốc phải là người có Bằng dược sỹ Đại học mới được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc. + Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc. + Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính. - Về bảo quản thuốc: + Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc; + Thuốc phải được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý; 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2