Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND 3 phường trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về thu hút sự tham gia của người dân vào QLNN, đánh giá thực trạng thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND 3 phường trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
- BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Ủy ban nhân dân UBND Hội đồng nhân dân HĐND Quản lý nhà nước QLNN Cán bộ công chức CBCC Thanh tra nhân dân TTND An ninh trật tự ANTT An ninh Tổ quốc ANTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UB. MTTQ Mặt trận Tổ quốc MTTQ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………..................01 CHƢƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG…………………………………………...08 1.1. Ủy ban nhân dân phường và hoạt động quản lý nhà nước… 08 1.1.1. Ủy ban nhân dân phường…………………………………… 08 1.1.2. Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường 08 1.2. Thẩm quyền, vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường trong việc thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước……………………………………………………….. 11 1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người dân trong việc tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân phường……………....11 1.2.2. Thẩm quyền, vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường trong việc thu hút người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước………………………………………………………… 13 1.2.3. Sự cần thiết phải thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước…………………………………………….. 15 1.3. Nội dung, hình thức, biện pháp, cơ chế nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường………………………………………………………… 18 1.3.1. Nội dung thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường…………………... 18 1.3.2. Hình thức thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường…………………... 25
- 1.3.3. Biện pháp thu hút nhằm tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường ………………………………………………………………….......26 1.3.4. Cơ chế phối hợp nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường……….. 30 1.4. Cơ sở pháp lý về thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường…………………... 32 1.4.1. Khái niệm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường…………………... 32 1.4.2. Quy định pháp lý về thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường……….. 33 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng việc thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường………..36 1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương về thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường…………………………………………………………….. 39 1.6.1. Kinh nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh……………………..39 1.6.2. Kinh nghiệm tại thành phố Đà Nẵng………………………….41 1.6.3. Bài học cho quận Thủ Đức……………………………………42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC 45 2.1. Đặc điểm tình hình của Quận và hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường………………………………………….. 45 2.1.1. Đặc điểm tình hình của quận Thủ Đức………………………. 45 2.1.2. Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường. 47
- 2.2. Thực trạng về thu hút người dân tham gia quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường………………………………………….. 54 2.2.1. Nội dung và các hình thức thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường 54 2.2.2. Biện pháp và kết quả đạt nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường.61 2.3. Đánh giá chung……………………………………………………. 65 2.3.1. Ưu điểm……………………………………………………… 65 2.3.2. Hạn chế……………………………………………………… 67 2.3.3. Nguyên nhân………………………………………………… 69 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẰM THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC………………………………………. 76 3.1. Phương hướng tăng cường thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước…………………………………........ 76 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện về thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường 79 3.2.1. Hoàn thiện thể chế, cơ chế phối hợp……………………………...79 3.2.2. Các nội dung nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường………………… 82 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường…… 86 3.2.4. Đổi mới biện pháp nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường……………. 89
- 3.2.5. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức phường và năng lực các Trưởng ban điều hành khu phố, Tổ trưởng dân phố………………………………………………………...91 3.2.6. Tuyên truyền, vận động sâu rộng đối với người dân nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường……………………………………………………... 94 KẾT LUẬN…………………………………………………………… 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................... 101
- LỜI CÁM ƠN Được sự cho phép và tạo điều kiện của Quận ủy, UBND quận Thủ Đức, tôi được theo học lớp Cao học chuyên ngành Quản lý công do Học viện hành chính quốc gia tổ chức. Qua thời gian 2 năm được theo học, tôi đã được đội ngũ giảng viên của Học viện hành chính quốc gia đã tận tình truyền đạt và trang bị cho tôi những kiến thức thật bổ ích để bản thân áp dụng vào công việc hàng ngày tại cơ quan đang công tác. Giúp cho tôi hiểu biết nhiều hơn để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao. Đến nay, chương trình đào tạo Thạc sỹ đã vào giai đoạn cuối, một lần nữa tôi được sự quan tâm giúp đỡ hướng dẫn tận tình cho tôi viết luận văn do Tiến sỹ Chu Xuân Khánh đảm nhiệm. Bên cạnh đó, trong suốt 06 tháng nghiên cứu viết luận văn, tôi đã được lãnh đạo các ban, ngành và đoàn thể của Quận ủy, UBND Quận tạo điều kiện giúp tôi thu thập thông tin và cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Học viện hành chính quốc gia, đội ngũ giảng viên của nhà trường, lãnh đạo và đội ngũ thầy cô giáo viên của Học viện hành chính quốc gia; lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, lãnh đạo cơ quan đơn vị đang công tác và các đồng chí, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong 2 năm qua. Xin chân thành cám ơn Học viên Đoàn Thị Tú Linh
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Truyền thống của dân tộc Việt Nam luôn lấy dân làm gốc, Nguyễn Trãi đã từng khẳng định “Nâng thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, sức mạnh của nhân dân vô cùng to lớn”. Cho đến thế kỷ 20, Hồ Chí Minh lại một lần nữa cũng khẳng định “Dễ trăm lần không dân cũng chịu Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Đến thế kỷ 21, Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định điều này. Tại khoản 1, Điều 2, Hiến pháp 2013 khẳng định “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Nhà nước có trách nhiệm tôn trọng và đảm bảo các quyền dân chủ của Nhân dân từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… trong các quyền đó có quyền tham gia vào hoạt động QLNN của các cấp chính quyền. Đồng thời, tại Khoản 2, Điều 2, Hiến pháp năm 2013 nước ta ghi nhận: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Như vậy, để phát huy quyền làm chủ của nhân dân thì trước hết nhân dân phải tham gia quá trình quản lý, giám sát hành chính nhà nước. Nhân dân tham gia quản lý, giám sát thông qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp. Nhân dân có thể tự mình tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước với tư cách là cán bộ, công chức (nếu đáp ứng được yêu cầu); nhân dân cũng có thể tự mình tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội (nơi tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, nơi đại diện cho ý chí, nguyện vọng, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân) để trực tiếp tham gia vào hoạt động QLNN và xã hội. Nhân dân tham gia quản lý, giám sát hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện vai trò quan trọng của 1
- nhân dân trong quản lý hành chính nhà nước, đồng thời xác định những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện trong việc bảo đảm những điều kiện cơ bản để nhân dân tham gia quản lý, giám sát hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Từ thực tế cho thấy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì những hình thức để nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật, chính sách, vào công việc quản lý hành chính nhà nước rất phong phú, đa dạng. Nó cho phép người dân có thể biểu đạt ý chí, nguyện vọng của mình với các cơ quan nhà nước trong việc hình thành nên các chính sách, pháp luật cũng như việc quyết định và thi hành pháp luật. Quận Thủ Đức là một trong những Quận được hình thành từ huyện Thủ Đức cũ (năm 1997 huyện Thủ Đức được chia thành 3 quận: quận 9, quận 2 và quận Thủ Đức) đã từng bước trưởng thành và phát triển. Trong 20 năm qua, nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của người dân vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước, Quận ủy, HĐND (mới được thành lập lại tháng 5/2016), UBND Quận và đặc biệt là UBND phường đã có những chính sách như tăng cường đối thoại trực tiếp với nhân dân, tăng cường đi cơ sở, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, mở rộng dân chủ, tổ chức cho nhân dân tham gia góp ý xây dựng chính quyền, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Tuy nhiên, sự quan tâm của người dân vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Một bộ phận nhân dân vẫn còn thờ ơ trước công tác quản lý hành chính nhà nước, chỉ quan tâm khi có nhu cầu về thủ tục hành chính hoặc tham gia qua loa, hình thức… Xuất phát từ những lý do như trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND 2
- phường trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh” với mục đích vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn của địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN là một nội dung được nghiên cứu ở nhiều công trình, ấn phẩm khoa học khác nhau, mỗi công trình và ấn phẩm khoa học tiếp cận và nghiên cứu về việc thu hút sự tham gia của người dân ở những góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu và ấn phẩm khoa học sau đây: - “Đẩy mạnh chiều sâu dân chủ và tăng cường sự tham gia của người dân ở Việt Nam” của Viện Khoa học xã hội Việt Nam và Chương trình phát triển Liên hiệp quốc thực hiện. Công trình nghiên cứu này đã tiếp cận cả 2 góc độ tham gia của người dân là tham gia trực tiếp và tham gia gián tiếp. Các hình thức tham gia được phân tích dựa trên nghiên cứu việc thực hiện một số chương trình, dự án do nước ngoài tài trợ được thực hiện tại Việt Nam nằm trong khuôn khổ các chương trình như xóa đói giảm nghèo (nay gọi là chương trình giảm nghèo bền vững), chương trình 135… Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu cũng chỉ ra một số thách thức của Việt Nam trong quá trình đảm bảo sự tham gia của người dân. - “Huy động sự tham gia của nhân dân vào hoạt động QLNN” của tác giả TS. Dương Quang Trung, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ, đăng trên tạp chí QLNN, số 143 (12-2007). Tác giả đã khái quát về sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN ở Việt Nam, trong đó đã chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế. Từ những thực trạng đã đề cập, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm huy động sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN. Trong đó các giải pháp chủ yếu đề cập đến các vấn đề về nhận thức, thể chế và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên 3
- công trình nghiên cứu chủ yếu khái quát ở góc độ tổng quát chứ chưa đi sâu vào từng nội dung cụ thể của sự tham gia của người dân. - “Tăng cường sự tham gia của người dân vào QLNN cấp địa phương ở Việt Nam” của tác giả TS. Hoàng Mai, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả tập trung đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân vào QLNN tại địa phương. Nội dung các giải pháp được xây dựng bao gồm 4 nhóm cơ bản: Tăng cường dân chủ trực tiếp; Tăng cường dân chủ gián tiếp; Đẩy mạnh sự tham gia của các đoàn thể vào công việc của địa phương; Tăng cường hiệu quả phản hồi, đối thoại của người dân đối với chính quyền địa phương. Công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các giải pháp gắn với chính quyền địa phương nói chung mà chưa đi sâu vào một cấp hành chính cụ thể của chính quyền địa phương. - “Công dân có quyền tham gia QLNN và xã hội” của tác giả Tường Mạnh được cập nhật ngày 18/8/2015. Bài viết tập trung đến Điều 28 của Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Sự tham gia của người dân được thực hiện trong toàn bộ quá trình xây dựng chính sách: từ các đề xuất sáng kiến ban đầu, đến việc tiến hành triển khai xây dựng, quyết định và thi hành chính sách. - “Tăng cường sự tham gia của người dân trong hoạt động QLNN” của tác giả Hà Quang Ngọc được cập nhật ngày 14/8/2007 về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Do đó, chỉ khi nào người dân thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động quản lý của Nhà nước thì việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền mới thực sự thành công. Bài viết này đề cập tới một số vấn đề nhằm thúc đẩy sự tham gia một cách có hiệu quả của người dân vào các hoạt động QLNN trong giai đoạn hiện nay. 4
- Bên cạnh đó, vấn đề này cũng đã được đề cập trong một số luận văn Cao học Hành chính công như: - “Tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động cung ứng dịch vụ công” của tác giả Trần Thị Liên Sơn. Luận văn đã tìm hiểu sự tham gia của người dân vào hoạt động cung cấp dịch vụ công. Trong đó đã xác định các hình thức tham gia của người dân, khẳng định sự cần thiết của việc người dân tham gia cung ứng dịch vụ công. Luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động cung cấp dịch vụ công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về thu hút sự tham gia của người dân vào QLNN, đánh giá thực trạng thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN. Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường. - Đánh giá thực trạng về hoạt động thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức. - Đề xuất các giải pháp nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài có đối tượng nghiên cứu là thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức. 5
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn quận Thủ Đức. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và nhà nước về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. 5.1. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như: 5.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Luận văn phân tích các tài liệu là các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của chính quyền tại địa phương. Ngoài ra, luận văn cũng tiến hành phân tích các báo cáo của chính quyền ở quận Thủ Đức liên quan đến việc thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của chính quyền tại địa phương. Từ những phân tích tài liệu thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn. 5.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách thể nghiên cứu, luận văn tiến hành phỏng vấn sâu. Kết quả của phỏng vấn sâu là những ý kiến, nhận định, kiến nghị của khách thể nghiên cứu. Khách thể phỏng vấn sâu bao gồm: - CBCC ở phường: bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND-UBND; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội; các chức danh công chức. - Người dân. 6
- 5.2. Các phương pháp khác Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp..... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạt động quản lý hành chính nhà nước và những lý luận về thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và thực tiễn, so sánh với kinh nghiệm của các địa phương, từ đó nêu ra được hệ thống các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì được thiết kế thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường. - Chương 2: Thực trạng thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN của UBND phường trên địa bàn quận Thủ Đức. 7
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG 1.1. Ủy ban nhân dân phƣờng và hoạt động quản lý nhà nƣớc 1.1.1. Ủy ban nhân dân phường Trong chương “Chính quyền địa phương” của Hiến pháp năm 2013 cũng đã đề cập đến hai nhóm cơ quan là HĐND và UBND. Chính quyền địa phương hiện nay được tổ chức thành ba cấp hành chính: cấp tỉnh, thành; cấp quận, huyện; cấp xã, phường, thị trấn. Chính quyền tại phường hay còn gọi là chính quyền cấp cơ sở là cấp hành chính thấp nhất trong hệ thống các cấp hành chính ở Việt Nam. Ở nước ta, chính quyền cơ sở gồm xã, phường, thị trấn gắn liền với ba tính chất khác nhau: xã là chính quyền cơ sở ở vùng nông thôn; phường là chính quyền cơ sở khu vực đô thị; thị trấn là chính quyền cơ sở ở khu vực nông thôn nhưng nó là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở một huyện. Thuật ngữ chính quyền tại phường được sử dụng nhiều trong các văn bản pháp lý tuy nhiên lại chưa có một định nghĩa chính thức về nó. Trong khuôn khổ luận văn, để thuận lợi cho việc nghiên cứu, luận văn đưa ra các hiểu như sau: Chính quyền tại phường là khái niệm dùng để chỉ hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm HĐND, UBND phường nhằm thực hiện hoạt động quản lý trên các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa phương. 1.1.2. Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường Nhà nước được hình thành để thực hiện chức năng quản lý toàn xã hội. QLNN cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính 8
- quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển xã hội”. Mỗi cấp hành chính sẽ thực hiện hoạt động QLNN theo những chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đúng quy định của pháp luật. Các cơ quan của chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương đảm bảo thống nhất, có hiệu quả Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Hoạt động QLNN của chính quyền tại phường được thể hiện thông qua hoạt động quản lý của HĐND và UBND phường. 1.1.2.1. Quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân phường (được thành lập từ tháng 5/2016) HĐND phường là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Chức năng của HĐND được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa trong luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2013, gồm: Thứ nhất, HĐND phường quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Thứ hai, HĐND phường thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Việc giám sát của HĐND phường bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của Thường trực HĐND và giám sát của đại biểu HĐND. 9
- Để thực hiện hai hoạt động trên, HĐND phường ban hành Nghị quyết để quyết định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 1.1.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường UBND phường chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND phường nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. UBND phường thực hiện chức năng QLNN ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong hoạt động QLNN. UBND phường thực hiện hoạt động QLNN đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống ở địa phương, gồm các hoạt động sau: Hoạt động quản lý nhà nước. Xây dựng các kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Ban hành các văn bản quy pháp pháp luật nhằm thể chế hóa Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND phường. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật, các kế hoạch, quy hoạch, chiến lược… Tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Hiến pháp pháp luật, các quy hoạch chiến lược. Tiến hành xử lý, cưỡng chế hành chính đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Nhà nước. UBND phường được phép ban hành các Quyết định, Chỉ thị để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật. 10
- Trong hoạt động QLNN của chính quyền tại phường thì mỗi cơ quan đều có vị trí và vai trò nhất định. Trong đó HĐND với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước sẽ thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan trọng tại địa phương và thực hiện chức năng giám sát đối với hoạt động của UBND phường. UBND phường sẽ trực tiếp triển khai việc thực hiện pháp luật ở địa phương, tổ chức quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương. 1.2. Thẩm quyền, vai trò trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phƣờng trong việc thu hút sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động quản lý nhà nƣớc 1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của người dân trong việc tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân phường Điều 28, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của người dân. Quyền tham gia QLNN và xã hội của người dân thể hiện tính trực tiếp của quyền lực nhân dân trong đời sống quản lý. Để thực hiện quyền cơ bản này, pháp luật đã quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của người dân trong các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Trước hết, đó là quyền tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và của địa phương, quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước. Trong thực tế, đây là hình thức đã trở thành thông lệ trong đời sống sinh hoạt chính trị xã hội. Mỗi khi quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và xã hội, trước khi thông qua quyết định, Nhà nước thường tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân. Với hình thức này, nhân dân tự mình trực tiếp đóng góp ý kiến vào các 11
- chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bằng cách đó mà ý chí, trí tuệ của nhân dân ảnh hưởng đến các quyết định của Nhà nước. Thực tiễn xác nhận đó là một kinh nghiệm, một hình thức dân chủ được Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán và có hiệu quả. Sau nữa, cùng với sự phát triển của xã hội, các quyền và nghĩa vụ của người dân ngày càng được tôn trọng và bảo đảm thực hiện một cách đầy đủ hơn. Người dân được mở rộng quyền tham gia mạnh mẽ vào các quá trình ra quyết định, các hoạt động quản lý nhà nước nhằm đóng góp những ý kiến quan trọng cho việc xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm sự tham gia của người dân vào công việc quản lý nhà nuớc đã được ghi trong Hiến pháp, những bộ luật: luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, luật Tổ chức Quốc hội, luật Tổ chức Chính phủ, luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, luật Khiếu nại, tố cáo, luật Phòng, chống tham nhũng. Trong đó, quy định cụ thể các điều kiện, hình thức, phương thức để nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý của Nhà nước như việc các đại biểu, các cơ quan nhà nước phải tiếp nhận và giải quyết các đề xuất, kiến nghị, khiếu nại của người dân, tiếp thu các ý kiến đóng góp vào các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội... Các luật về các tổ chức chính trị - xã hội như luật Công đoàn, luật Thanh niên, luật Mặt trận Tổ quốc cũng cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công việc quản lý nhà nước. Chính phủ cũng đã có Nghị định số 29 ban hành Quy chế Dân chủ cơ sở, trong đó quy định các việc chính quyền cơ sở phải công khai xin ý kiến của nhân dân và quy định cụ thể các công việc mà người dân có quyền quyết định 12
- tại địa phương. Như vậy, các văn bản pháp lý hiện hành đã quy định khá cụ thể các hình thức, phương thức tham gia của nhân dân trong việc quản lý, xây dựng các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người dân có thể tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật thông qua đại biểu trong các cơ quan đại diện, các tổ chức chính trị - xã hội mà mình tham gia hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nhưng người dân cũng có thể quyết định trực tiếp các vấn đề ở tầm quốc gia khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý, hoặc trực tiếp quyết định các vấn đề ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Sự tham gia của người dân được thực hiện trong toàn bộ quá trình xây dựng chính sách: từ các đề xuất sáng kiến ban đầu, đến việc tiến hành triển khai xây dựng, quyết định và thi hành chính sách. Có thể nói, các phương thức, hình thức để người dân tham gia vào quá trình xây dựng luật pháp, chính sách, vào công việc quản lý của Nhà nước đã được quy định rất đa dạng, phong phú. Nó cho phép người dân có thể biểu đạt được ý chí, nguyện vọng của mình với các cơ quan nhà nước trong việc hình thành nên các chính sách, pháp luật cũng như việc quyết định và thi hành pháp luật. 1.2.2. Thẩm quyền, vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường trong việc thu hút người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước Nội dung thu hút sự tham gia của người dân là rất đa dạng và phong phú. Các nội dung thu hút của người dân lại được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Việc xác định các hình thức tham gia của người dân có nhiều cách khác nhau, tùy theo tiêu chí phân loại. Căn cứ vào nội dung thu hút sự tham gia có thể chia thành thu hút tham gia đóng góp ý kiến, đóng góp vốn, bầu cử, ứng cử... Căn cứ vào con đường thực hiện hoạt động thu hút thì có thể chia thành hai loại cơ bản: Thu hút tham gia trực tiếp và thu hút tham gia gián tiếp. Cách 13
- phân loại này dựa trên mối quan hệ giữa UBND phường và người dân trong quá trình thu hút tham gia. Điều 6, Hiến pháp 2013 khẳng định “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”. Sự tham gia của người dân thể hiện qua 2 con đường là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp vì vậy cũng có 2 hình thức thu hút tham gia tương ứng. Thu hút tham gia trực tiếp: là hình thức mà chính quyền tạo điều kiện để người dân tự mình thực hiện quyền tham gia QLNN, trực tiếp thể hiện ý chí của mình. Các cơ quan nhà nước có vai trò tổ chức và đảm bảo các điều kiện để nhân dân thực hiện ý chí của mình. Hình thức này thể hiện thông qua các loại hình như tự mình bầu cử, ứng cử, tham gia tuyển dụng, tham gia trực tiếp đóng góp ý kiến với các cơ quan nhà nước, trưng cầu dân ý… Chính quyền địa phương sẽ tạo điều kiện cho người dân trực tiếp thực hiện quyền của mình mà không cần thông qua một chủ thể đại diện nào. Thu hút tham gia gián tiếp: là hình thức mà chính quyền huy động người dân tham gia QLNN thông qua một tổ chức hay cá nhân đại diện như thông qua đại biểu HĐND, thông qua các tổ chức chính trị - xã hội hay thông qua đơn vị tự quản ở địa phương, Ban TTND…. Thông qua những tổ chức này người dân sẽ đề xuất các ý kiến, kiến nghị để các tổ chức này truyền đạt với chính quyền địa phương giải quyết. Thu hút tham gia trực tiếp và thu hút tham gia gián tiếp có mối quan hệ tác động qua lại và đều có vai trò quan trọng trong quá trình đảm bảo quyền tham gia QLNN của người dân. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh mà cơ quan nhà nước có thể lựa chọn hình thức để thu hút sự tham gia của người dân cho hiệu quả. Để việc thu hút hiệu quả thì chính quyền cần kết hợp cả hai hình thức thu hút này. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 98 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn