intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện công tác thi đua khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ MAI HOA THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ MAI HOA THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn: TS. THIỀU THỊ THU HƢƠNG HÀ NỘI – 2023
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia, đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè và ngƣời thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Thiều Thị Thu Hƣơng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản lý đào tạo sau đại học đã tận tâm, nhiệt tình cung cấp những kiến thức bổ ích trong thời gian em học tập tại trƣờng. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, các anh chị đã tạo điều kiện, cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Mai Hoa
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn tốt nghiệp do chính tôi làm và đƣợc sự hƣớng dẫn của giảng viên Thiều Thị Thu Hƣơng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong khóa luận này là trung thực. Ngoài ra, để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn tôi còn sử dụng một số nội dung làm căn cứ cho đánh giá, nhận xét có từ các nguồn trích dẫn và chú thích đƣợc ghi rõ trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Thị Mai Hoa
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 Bộ TT&TT Bộ Thông tin và truyền thông 2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 3 CTTĐ Công tác thi đua 4 Đài TNVN Đài Tiếng nói Việt Nam 5 Đài VTC Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC 6 KTXH Kinh tế xã hội 7 QLNN Quản lý Nhà nƣớc 8 QPPL Quy phạm pháp luật 9 TĐKT Thi đua khen thƣởng 10 VOV Đài Tiếng nói Việt Nam
  6. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan .................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 5 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn. ....................................... 6 7. Kết cấu nghiên cứu ........................................................................................ 7 Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. .. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ................................................................................. 8 1.1. Khái quát về thi đua, khen thƣởng ............................................................. 8 1.2. Thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng ................................................. 21 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. ... 33 1.4. Kinh nghiệm tổ chức công tác thi đua, khen thƣởng tại một số đơn vị. .......... 34 1.5. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................... 38 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ĐÀI VTC ........................................................................ 40 2.1. Khái quát chung về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .......................... 40 2.2. Thực trạng về thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ..................................................................................... 44
  7. 2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác thi đua khen thƣởng tại VTC .............. 76 2.4. Kết luận chƣơng 2 .................................................................................... 80 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC .............................................. 81 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng về thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC ............................................................................................. 81 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC......................................................................... 84 3.3. Một số khuyến nghị đổi mới về thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC......................................................................... 87 3.4. Kết luận chƣơng 3 .................................................................................... 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng nhân sự phụ trách công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC ..................................................................................................... 47 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác thi đua tại Đài VTC ............................ 58 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác khen thƣởng tại Đài VTC ................... 68 Bảng 2.4. Kinh phí thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC ...................75 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu - tổ chức của Đài VTC ...................................................... 43 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng tổ chức nhân sự Đài VTC ................... 44
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác thi đua, khen thƣởng là một việc quan trọng và có ý nghĩa. Từ xa xƣa Bác Hồ đã nhận định: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi ngƣời tiến bộ”. Điều đó để thấy đƣợc rằng thi đua, khen thƣởng đặc biệt có ý nghĩa trong công tác quản lý nhân sự. Trong những năm qua, thuận lợi có, khó khăn có, dịch bệnh, thiên tai đã tác động rất lớn tới nền kinh tế toàn cầu cũng nhƣ nƣớc ta. Nhƣng trên hết, dƣới sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, sự điều hành, triển khai của Chính phủ cũng nhƣ sự nỗ lực phấn đấu của toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân mà nền kinh tế nƣớc ta đã có sự phục hồi đáng kể. Để đạt đƣợc những thành quá đó là có sự đóng góp tích cực, có hiệu quả của các phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng trong cả nƣớc. Công tác thi đua, khen thƣởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một biện pháp nhằm tuyên truyền, động viên, khuyến khích tinh thần sáng tạo, nỗ lực vƣợt qua mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, công tác đƣợc giao, phát huy vai trò nêu gƣơng tốt cho các tổ chức, cá nhân phấn đấu, đồng thời nó cũng có tác dụng hạn chế những yếu kém của cá nhân, tổ chức khác cần phải khắc phục cố gắng vƣơn lên. Thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân; phát huy ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết tập thể, làm cho mỗi cá nhân, tập thể có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác thực hiện nhiệm vụ của mình. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là một đơn vị trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (Đài VOV), một đơn vị truyền hình lớn thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, 1
  10. pháp luật của Nhà nƣớc; cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần giải trí lành mạnh của nhân dân. Những năm qua, với tinh thần quán triệt và thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Ban Chấp hành Đảng Ủy Đài Tiếng nói Việt Nam, công tác thi đua, khen thƣởng của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, góp phần nâng cao tinh thần, nhận thức, tƣ tƣởng của đội ngũ viên chức, ngƣời lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một số các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng còn mang tính hình thức, rập khuôn, các chỉ tiêu thi đua chƣa thực sự bám sát với nhiệm vụ, yêu cầu của đơn vị, đề xuất khen thƣởng chƣa đúng ngƣời, đúng việc, còn nể nang, cào bằng, công tác phong trào thi đua chƣa cao, chƣa đƣợc nhân rộng. Do vậy đề tài của em lựa chọn nghiên cứu là “Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” để nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện tốt hơn, nhằm thúc đẩy VTC, thúc đẩy con ngƣời và thúc đẩy sự phát triển tập thể, đóng góp sự thúc đẩy của nền hành chính nƣớc nhà. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan Công tác thi đua, khen thƣởng ngày càng có vai trò to lớn và đƣợc mọi cấp, mọi ngành quan tâm. Nghiên cứu về quản lý công tác thi đua, khen thƣởng đƣợc các cá nhân, các tổ chức, các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu khoa học thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học với nhiều cách tiếp cận, nhiều góc độ trên các lĩnh vực, địa bàn khác nhau, đã đƣợc công bố trên sách báo, tạp chế, các luận án, luận văn…Cụ thể: 2
  11. - Cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nƣớc” xuất bản năm 2008 của nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội đã nêu lên tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua, khen thƣởng. - Đề tài cấp Nhà nƣớc “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Hà làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thƣởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng, tổ chức làm công tác thi đua, khen thƣởng từ đó đề xuất các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thƣởng và quản lý Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thƣởng để thi đua, khen thƣởng thực sự là động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới [14]. - Đề tài khoa học cấp Bộ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phƣơng Lan năm 2016 với tiêu đề “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thƣởng ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay” đã khái quát một cách tƣơng đối có hệ thống, chi tiết một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng. Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích, làm rõ đƣợc thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thƣởng ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay [10]. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của thạc sỹ Ngô Hiền Giang (2017) với tiêu đề “Công tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp, kiến nghị góp phần đổi mới công tác TĐKT của tỉnh [7]. - Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực của thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết (2018) đã trình bày về thực trạng và giải pháp công tác thi đua, khen thƣởng tại Tổng công ty Sông Hồng- Hà Nội. Luận văn chỉ ra đƣợc nguyên tắc và đối tƣợng thi đua, khen thƣởng, quy trình thi đua, khen thƣởng của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng để từ đó nêu ra kết quả đạt đƣợc và hạn chế cần khắc phục [11]. 3
  12. - Luận án tiến sỹ ngành lý luận và lịch sử pháp luật của tiến sỹ Nguyễn Thế Anh (2021) đã trình bày về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng ở Việt Nam hiện nay. Luận án thể hiện đƣợc việc tuân thủ pháp luật trong thực hiện công tác xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thƣởng. Tình trạng khen không đúng ngƣời, đúng việc đã giảm đi đáng kể [8]. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Trần Thị Tú Liễu (2021) về đổi mới quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã thể hiện đƣợc các công tác thực hiện thi đua, khen thƣởng tại tỉnh đồng thời cũng đƣa ra đƣợc một số các giải pháp cải cách thực hành thi đua, khen thƣởng [15]. - Luận văn thạc sỹ quản lý công của Vi Thị Thuận (2021) đã trình bày về quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc. Luận văn về cơ bản đã làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để từ đó đƣa ra đánh giá về ƣu điểm, hạn chế còn tồn tại phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó trong quá trình quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập [16]. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu: Đánh giá thực trạng thực hiện công tác thi đua khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác thi đua, khen thƣởng của đơn vị. * Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ: Một là, Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài nghiên cứu để làm rõ các kết quả của nghiên cứu trƣớc, từ đó xác định những vấn đề nghiên cứu của luận văn 4
  13. Hai là, Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thƣởng. Trong đó làm rõ khái niệm thi đua khen thƣởng, nội dung tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thƣởng. Ba là, đánh giá thực trạng việc thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, từ đó rút ra đƣợc những mặt đƣợc và hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Bốn là, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng chất lƣợng thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Các hoạt động thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng đối với viên chức, ngƣời lao động tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. + Phạm vi về thời gian: Trong giai đoạn 4 năm gần đây, từ 2019 – 2022 + Về nội dung: Công tác thi đua, khen thƣởng Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở duy vật biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. - Phƣơng pháp nghiên cứu: + Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu là phƣơng pháp thu thập thông tin một các có hệ thống dựa trên nguồn thông tin thu thập đƣợc từ những tài liệu 5
  14. tham khảo có sẵn (hồ sơ, báo cáo, các công trình nghiên cứu đã có trong lĩnh vực, sổ sách thống kê…) để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh luận điểm nghiên cứu. Các dữ liệu đƣợc thu thập từ những nguồn chính sau: + Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học của Việt Nam trên các tạp chí uy tín trong nƣớc; + Hệ thống văn bản pháp lý về thi đua, khen thƣởng; + Các số liệu từ các Công đoàn, các phòng Ban, đơn vị trực thuộc của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. - Phƣơng pháp phân tích: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong tất cả các chƣơng của Luận văn để luận giải thuyết phục của các nội dung liên quan đến Luận văn, đặc biệt là những đánh giá, tổng hợp, sử dụng tài liệu, số liệu trong các công trình nghiên cứu đã công bố và các báo cáo tổng kết của các cơ quan có thẩm quyền về thực hiện thi đua, khen thƣởng. - Phƣơng pháp xã hội học: Đề tài thực hiện phỏng vấn chuyên viên phụ trách thi đua, khen thƣởng đang công tác và làm việc tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC để đánh giá kết quả thực hiện về công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn. - Ý nghĩa lý luận: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thƣởng, đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm nâng cao công tác thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho một số đơn vị truyền hình tƣơng đồng. Các giải pháp đƣa ra của luận văn có thể tiếp tục đƣợc nghiên cứu, phát triển, góp phần nâng cao chất lƣợng trong việc triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại các đài truyền hình. 6
  15. 7. Kết cấu nghiên cứu Kết cấu luận văn gồm các chƣơng sau đây: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Chương 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Ttruyền hình Kỹ thuật số VTC. 7
  16. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Khái quát về thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Công tác thi đua * Khái niệm về thi đua Theo C. Mác, thi đua là một hiện tƣợng xã hội; thi đua nảy sinh trong quá trình tổ chức và phân công lao động xã hội. Ông viết “… ngay sự tiếp xúc xã hội cũng đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí làm tăng năng suất cá nhân của từng người riêng rẽ… Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu không phải là động vật chính trị như Arixtôt nói, thì dầu sao cũng là một động vật xã hội” [1]. Nhƣ vậy, thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và có kế hoạch của con ngƣời, làm tăng năng suất của ngƣời lao động. C.Mác cũng sử dụng khái niệm tinh thần thi đua để nói về tâm lý thi đua giữa những ngƣời trong lao động trong quá trình hợp tác. Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con ngƣời và con ngƣời trong lao động sản xuất, thấy đƣợc hiện tƣợng diễn ra một cách khách quan trong quá trình hợp tác lao động, Mác đã đƣa ra khái niệm về thi đua: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng người” [1]. Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trƣớc đây cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất…”, “Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội 8
  17. của giai cấp công nhân, …thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động – những người đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động” [48]. Kế thừa tƣ tƣởng của Các Mác về thi đua, V.I. Lê nin đã vận dụng trong hoàn cảnh mới, khi giai cấp công nhân đã giành đƣợc chính quyền và trở thành ngƣời làm chủ. Nội dung chính trị trong việc tổ chức thi đua đƣợc V.I. Lênin xem là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nƣớc. Ông đã khẳng định chỉ có chủ nghĩa xã hội mới mở đƣờng “cho cuộc thi đua thực sự có tính chất quần chúng …” [48]. Lênin đã nói đến thi đua xã hội chủ nghĩa trong cuộc họp bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản. Ông coi đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động đƣợc giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Ông coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến rộng rãi. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại khách quan trong xã hội, ngƣời dạy “…tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua”. Theo Đại từ điển Tiếng Việt “thi đua” đƣợc hiểu là “cùng nhau đưa hết khả năng làm ra nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong mặt hoạt động nào đó." Điều 3 Luật Thi đua, khen thƣởng năm 2003 quy định: "Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Luân văn tiếp cận khái niệm thi đua theo Luật thi đua, khen thƣởng 2022 có hiệu lực từ 01/01/2024, đƣợc hiểu nhƣ sau: “Thi đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình”. 9
  18. - Thi đua là một hoạt động diễn ra thƣờng xuyên và phổ biến trong các tổ chức tập thể. Thi đua đƣợc hiểu là thi nhau ra sức học tập, làm việc, hoạt động nhằm đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất trong học tập, hoạt động, làm việc. Thi đua giúp tác động kích thích lẫn nhau trong quá trình cùng nhau hoạt động nhằm phát huy khả năng của cá nhân và tập thể để đạt đƣợc kết quả cao. Quan hệ thi đua một quan hệ có tính xã hội. Thi đua là đòn bẩy mạnh mẽ nhằm nâng cao năng suất lao động, là phƣơng pháp để đạt đƣợc những mục tiêu trong học tập, công việc và hoạt động. Từ các quan niệm trên, có thể hiểu, thi đua là hoạt động có tính tổ chức, trên cơ sở tự nguyện, tự giác, đoàn kết, công khai, hợp tác, cùng phát triển gắn liền với bản chất của con ngƣời, thông qua lao động mà hoàn thiện bản thân và từ đó góp phần tạo dựng xã hội tốt đẹp hơn. * Vai trò của thi đua Thi đua yêu nƣớc có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng nhƣ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhận thức về tầm quan trọng này, Đảng ta đã khẳng định: “Truyền thống thi đua yêu nước của nhân dân ta đã và đang là động lực tinh thần quý báu tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong hơn 20 năm đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [19]. Qua đây ta có thể khái quát vai trò của công tác thi đua nhƣ sau: Thứ nhất, thi đua là động lực cách mạng để thực hiện nhiệm vụ chính trị, bồi dƣỡng, phát huy tinh thần yêu nƣớc. Tinh thần yêu nƣớc đƣợc biểu hiện thành những hành động, việc làm cụ thể, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 10
  19. Thứ hai, thi đua là một trong những biện pháp giáo dục tƣ tƣởng, xây dựng tình đoàn kết trong một cộng đồng. Bởi chính thông qua công tác tổ chức thực tiễn, thông qua các phƣơng pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực sẽ động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ, quần chúng nhân dân. Thi đua góp phần tạo nên sự tiến bộ đối với các cá nhân, tập thể, thúc đẩy đƣợc sự phát triển chung của xã hội. Thi đua, khen thƣởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phƣơng pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Thứ ba, thi đua góp phần phát huy những điều tốt đẹp, tích cực, đẩy lùi tiêu cực không đáng có. Thi đua chính là giải pháp, là phƣơng tiện để phòng, chống tiêu cực, nhân rộng những điều tốt đẹp trong các cơ quan, tổ chức. Thi đua có ý nghĩa “làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân”. Thi đua chính là lấy cái đẹp để dẹp cái xấu, lấy xây để chống. Chủ tịch Hồ Chí Minh định hƣớng: “Thi đua không phải là ganh đua, giấu nghề”, mà là “người đi trước hiểu biết, dẫn dắt người đi sau”; “Thi đua có nghĩa là mọi người phát triển tài năng, sáng kiến của mình, học hỏi điều hay, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm để cùng nhau tiến bộ” ....[6]. Thứ tư, thi đua góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi” [5]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định: Tăng cƣờng vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nƣớc, đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", thực hành dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội. 11
  20. * Mục đích của thi đua Thi đua có mục đích là nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nƣớc, năng động, sáng tạo vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nhƣ vậy thì thi đua bao gồm 3 yếu tố là: Thứ nhất, thi đua là hoạt động có tổ chức vì các phong trào thi đua là do các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phát động để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Hoạt động có tổ chức của thi đua đƣợc thể hiện từ khi lập kế hoạch, xác định mục tiêu, hình thức, đối tƣợng, tổ chức phát động, ký giao ƣớc thi đua, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, biểu dƣơng, nhân rộng điển hình tiên tiến, … Thứ hai, thi đua là hoạt động tự nguyện: thi đua không thể là một hoạt động cƣỡng bức hay nói cách khác không nên và không thể cƣỡng bức thi đua. Chỉ có thi đua tự nguyện mới khơi dậy đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời. Chỉ khi có tập thể cùng nhau hoạt động trên tinh thần tự nguyện thì thi đua mới có ý nghĩa. Thứ ba, thi đua là hoạt động có mục tiêu và hƣớng đích rõ rệt, mục đích để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thi đua sẽ giúp cho hiệu quả, chất lƣợng và năng suất lao động, học tập và công tác không ngừng đƣợc nâng lên, từ đó thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. * Hình thức thi đua Thi đua thƣờng có hai hình thức là thi đua thƣờng xuyên và thi đua theo đợt, cụ thể: + Thi đua thƣờng xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2