intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ - từ thực tiễn Bộ Nội vụ

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ - từ thực tiễn Bộ Nội vụ

  1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã ý thức được rằng việc chăm lo xây dựng nguồn lực con người là quốc sách hàng đầu. Nguồn lực con người tuy không phải là yếu tố duy nhất, nhưng nó có tác dụng trực tiếp quyết định đến sự tồn vong của quốc gia, sự trường tồn và phát triển bền vững của dân tộc. Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, đem những chính sách của Đảng, Chính phủ đến với nhân dân, tuyên truyền, giáo dục và thuyết phục người dân thấm nhuần những mục tiêu, biện pháp của chính sách để tự giác, chủ động thực hiện. Đồng thời, báo cáo với Đảng về tình hình đời sống dân sinh và những nguyện vọng thiết thực của nhân dân để hoạch định chính sách cho phù hợp. Trên thực tế, mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ đều do cán bộ, công chức nghiên cứu đề xuất, đồng thời cũng do cán bộ, công chức triển khai thực hiện đến người dân. Đường lối, chính sách của Đảng đúng hay sai, tổ chức thực hiện thành công hay không đều phụ thuộc vào cán bộ, công chức. Động lực của mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân, mà trong đó hạt nhân chủ yếu là đội ngũ cán bộ, công chức. Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986), đất nước ta đổi mới, chuyển nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường (KTTT), định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị nước ta nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ nói riêng càng trở nên cấp thiết. Những năm gần đây, việc xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở nước ta đã đạt được một số kết quả nhất định. Song vẫn còn tồn tại những bất cập cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, làm cơ sở
  2. bảo đảm có một hành lang pháp lý hoàn thiện để tiếp tục hoạch định chiến lược xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ nói riêng có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và cho những năm tới. Vì vậy tôi chọn đề tài:"Thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ - từ thực tiễn Bộ Nội vụ " làm đề tài Luận văn cao học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến công vụ, công chức được công bố, trong đó, có thể kể đến như: - Tác phẩm "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ" của tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002. Tác phẩm "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức" các tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. - Lương Thanh Cường (2008), “Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Duy Phương (2009), “Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về công vụ của công chức hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. - Lê Như Thanh (2009), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công chức Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. - TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Quản lý chiến lược nguồn nhân lực khu vực công: Lý luận và thực tiễn”, Học viện Hành chính Quốc gia. - Luận văn thạc sĩ Luật học “Pháp luật về tuyển dụng công chức trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam” tác giả Trương Hải Long, Viện Nhà nước và Pháp luật, Viện khoa học xã hội Việt Nam, 2010. 2
  3. - Luận văn Thạc sĩ Luật học "Hoàn thiện pháp luật về công chức hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay", tác giả Phạm Minh Triết, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. - “Công vụ, công chức”, GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Nxb Tư pháp, Hà Nội. “Công chức và cải cách bộ máy hành chính nhà nước”, GS.TS Nguyễn Đăng Dung (2006), Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 9, năm 2006. - "Bàn về việc hoàn thiện thể chế công vụ và xây dựng khung của Luật Công vụ Việt Nam", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 8, năm 2006 của PGS.TS Phạm Hồng Thái. Và nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề công chức, công vụ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục tiêu Mục tiêu của luận văn là đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ Một là, phân tích, làm rõ thêm các vấn đề lý luận như: quan niệm về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, thực hiện pháp luật về quản lý công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ; các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ tại Bộ Nội vụ, qua đó thấy được những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó. Ba là, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới từ thực tiễn Bộ Nội vụ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. 3
  4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn ở Bộ Nội vụ. Về thời gian, nghiên cứu thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ từ năm 2011 đến năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp điều tra, thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp điều tra xã hội học... Về nguồn số liệu luận văn, sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Bộ Nội vụ, một số Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp chung. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của Luận văn Về lý luận, Luận văn góp phần bổ sung những tri thức về lý luận thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. Về thực tiễn, các kết luận của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong thực tiễn bảo đảm thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ cũng như trong nghiên cứu, giảng dạy về thực hiện pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1. Lý luận thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ. Chương 3. Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ - Từ thực tiễn Bộ Nội vụ. 4
  5. Chương 1 LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ 1.1. CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ 1.1.1. Công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ 1.1.1.1. Khái quát về công chức a) Một số quan niệm cơ bản - Công chức: “Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật’’ (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức). Khái quát lại, công chức của một quốc gia có một số đặc điểm: Là công dân quốc gia đó; Được tuyển dụng và làm một việc trong cơ quan nhà nước; Được xếp vào một ngạch, một ngành chuyên môn; Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Được quản lý thống nhất và điều chỉnh bằng luật riêng. - Cán bộ: “Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức). Cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam; Bí 5
  6. thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam (Khoản 1 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức). - Viên chức: “Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều 2 Luật Viên chức). b) Phân loại công chức (Điều 34 Luật Cán bộ, công chức): (i) Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau: - Loại A, là những người được bổ nhiệm ngạch CVCC hoặc tương đương. - Loại B, là những người được bổ nhiệm ngạch CVC hoặc tương đương. - Loại C, là những người được bổ nhiệm ngạch CV hoặc tương đương. - Loại D, là những người được bổ nhiệm ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên. (ii) Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau: - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Là những người được bổ nhiệm vào một vị trí, một chức danh theo quy định của pháp luật từ cấp huyện trở lên. Cấp xã không có công chức lãnh đạo, quản lý. - Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: Là những người có học vấn nhất định, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trong các cơ quan nhà nước để thực hiện một công việc nhất định theo vị trí việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn chức danh. Ngoài ra, công chức còn được phân loại theo trình độ đào tạo hoặc theo hệ thống cơ cấu tổ chức. 1.1.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ Cấp vụ là một khái niệm chỉ vụ và các tổ chức tương đương có chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ. 6
  7. - Các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ gồm: Chánh/phó chánh; Vụ trưởng/phó vụ trưởng; Cục trưởng/phó cục trưởng. - Các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ thuộc Tổng cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, gồm: Chánh/phó chánh Văn phòng Tổng cục; Chánh/phó chánh thanh tra Tổng cục; Vụ trưởng/phó vụ trưởng thuộc Tổng cục; Cục trưởng/phó cục trưởng thuộc Tổng cục; Công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ là bộ phận quan trọng, là lực lượng lao động nòng cốt trong tổ chức hành chính Bộ, ngành trung ương, trực tiếp tham mưu và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước và có vai trò sau: - Tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức nơi công tác; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành. - Giữ vai trò chính trong việc xây dựng thể chế, chính sách, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đóng vai trò chính trong quá trình nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. - Đề xuất các chủ trương, chính sách xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công và kiểm tra, kiểm soát theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ 1.1.2.1. Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ a) Tiêu chuẩn - Tiêu chuẩn chung: Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Tiêu chuẩn về hiểu biết. - Tiêu chuẩn cụ thể: Về vị trí và chức trách; Về năng lực và kinh nghiệm công tác; Về trình độ nghiệp vụ chuyên môn. b) Nhiệm vụ, quyền hạn (i) Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách; 7
  8. (ii) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của công chức thuộc quyền quản lý; (iii) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; (iv) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức; xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm; (v) Giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; (vi) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. 1.1.2.2. Quy định về quản lý công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ a) Tuyển chọn, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ Công chức được xem xét, bổ nhiệm khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau: (i) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; (ii) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng; có bản kê khai tài sản theo quy định; (iii) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định; (iv) Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao; (v) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. b) Đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ Việc đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; được thực hiện thường xuyên hoặc tại những thời điểm phù hợp để thực hiện mục đích, yêu cầu trong công tác quản lý, sử dụng cán bộ, như: Đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý… ; thực hiện trong nước hoặc ngoài nước. c) Sử dụng, đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ 8
  9. Đánh giá để ghi nhận kết quả, thành quả đạt được trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục. Việc đánh giá phải công tâm, khách quan, mang tinh thần xây dựng, thực hiện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi phát hiện vấn đề cần phải kịp thời khắc phục. d) Khen thưởng, kỷ luật công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ Khen thưởng được thực hiện đối với cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được thực hiện thường niên hoặc đột xuất, theo chuyên đề. Đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có vi phạm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao sẽ bị xem xét, kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. 1.2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ 1.2.1. Quan niệm thực hiện pháp luật về công chức, lãnh đạo quản lý cấp vụ Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm biến những quy phạm pháp luật thành những hành vi, xử sự hợp pháp của các chủ thể pháp luật trong thực tế. Theo cách tiếp cận trên, thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ là hoạt động của chủ thể pháp luật nhằm đưa các quy định của pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ đi vào thực tiễn hoạt động cơ quan, tổ chức. 1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ - Thứ nhất, tuân thủ pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, là việc không thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm. - Thứ hai, thi hành (chấp hành) pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, là việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật một cách chủ động, tích cực. - Thứ ba, sử dụng pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, là việc các chủ thể pháp luật thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. 9
  10. - Thứ tư, áp dụng pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, là việc cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật căn cứ quy định của pháp luật để xem xét, giải quyết những việc cụ thể. 1.2.3. Các giai đoạn thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ (i) ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. (ii) phổ biến, tập huấn, giáo dục pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. (iii) thực hiện trong thực tế nội dung pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. (iv) kiểm tra, đánh giá thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. 1.3. Các yếu tố tác động 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về công vụ, công chức Khi có đầy đủ quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ và nội dung phù hợp với thực tiễn, có chế tài nghiêm minh, có tính khả thi thì việc thực hiện pháp luật trên thực tiễn phát huy hiệu lực, hiệu quả. Ở một góc độ khác, quy phạm pháp luật - dưới góc độ thượng tầng kiến trúc - phải phù hợp với hạ tầng cơ sở, thực tiễn cuộc sống thì mới bảo đảm tính khả thi, phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện trên thực tiễn. 1.3.2. Ý thức công vụ, năng lực của công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ Công chức có thể yêu/ghét, thích hay không thích, quan tâm hay thờ ơ đối với nhiệm vụ, công vụ được giao.., từ đó ảnh hưởng tới hành vi công vụ của họ. Nhiều công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ có trình độ, kiến thức, kỹ năng vững vàng nhưng không hoàn thành nhiệm vụ do thiếu trách nhiệm, thiếu bản lĩnh chính trị, cơ hội. Trong trường hợp còn có những thiếu hụt nhất định về kiến thức, kỹ năng nhưng thái độ tích cực, trách nhiệm trong thực hiện công vụ thì có thể bù đắp những thiếu hụt đó. 1.3.3. Môi trường thực hiện pháp luật Pháp luật về công chức, lãnh đạo, quản lý cấp vụ chịu sự tác động rất lớn của môi trường chính trị - kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là: Sự lãnh đạo của cấp ủy 10
  11. đảng; Sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sự phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ, thông qua hoạt động phối hợp công tác, hợp tác quốc tế... Một môi trường minh bạch, phân định rõ ràng trách nhiệm, được hiện đại hóa và thân thiện với con người sẽ có tác động tích cực đến thực hiện pháp luật về công chức, lãnh đạo, quản lý cấp vụ. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã trình bày những nội dung cơ bản về công chức và công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. Là bộ phận cấu thành của công chức nhà nước, ngoài những đặc điểm chung, công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ có những đặc điểm riêng với những yêu cầu khác so với công chức nói chung. Đồng thời, chương 1 cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản của thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, trong đó, tập trung vào các hình thức, giai đoạn cũng như các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ. 11
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ Ở BỘ NỘI VỤ 2.1. CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ Ở BỘ NỘI VỤ 2.1.1. Số lượng Năm Vụ trưởng/ Phó Vụ trưởng/ Tổng tương đương VT tương đương PVT 2011 24 59 83 2014 24 37 61 2015 21 52 73 2016 18 47 65 2017 20 72 92 Trong đó, tỷ lệ nữ giới dao động từ 09 -11%, nam giới từ 89 - 91%. 2.1.2. Cơ cấu (Theo số liệu của năm 2017) a) Theo độ tuổi - Vụ trưởng và tương đương có 20 người, trong đó: Dưới 40 tuổi có 03 người (15%); Từ 41 đến 50 tuổi có 13 người (65%); Từ 51 tuổi trở lên có 04 người (20%). - Phó Vụ trưởng và tương đương có 72 người, trong đó: Dưới 40 tuổi có 15 người (20,83%); Từ 41 đến 50 tuổi có 41 người (56,95%); Từ 51 tuổi trở lên có 16 người (22,22%). b) Theo giới tính - Vụ trưởng và tương đương có 20 người, trong đó: Nam có 18 người (90%); Nữ có 02 người (10%). - Phó Vụ trưởng và tương đương có 72 người, trong đó: Nam có 62 người (86,11%); Nữ có 10 người (13,89%). 12
  13. c) Theo dân tộc: 100% công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ là dân tộc kinh. d) Theo trình độ đào tạo: - Vụ trưởng và tương đương: + Về trình độ chuyên môn: Có 20 đại học; 15 thạc sĩ; 12 tiến sĩ. + Về trình độ LLCT: Có 20 người trình độ cao cấp, cử nhân. + Về trình độ QLNN: Có 18 người trình độ QLNN ngạch CVCC; 02 người trình độ QLNN ngạch CVC. - Phó Vụ trưởng và tương đương: + Về trình độ chuyên môn: Có 40 đại học; 32 thạc sĩ; 24 tiến sĩ. + Về trình độ LLCT: Có 04 người trình độ sơ cấp, trung cấp; 68 người trình độ cao cấp, cử nhân. + Về trình độ QLNN: Có 52 người trình độ QLNN ngạch CVCC; 20 người trình độ QLNN ngạch CVC. 2.1.3. Nhận xét về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ a) Về phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh; tận tâm, tận tụy; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. b) Về trình độ chuyên môn: 100% có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành, lĩnh vực đào tạo cơ bản phù hợp với yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí lãnh đạo, quản lý. Một số được đào tạo tại các trường uy tín ở nước ngoài. c) Về mức độ hoàn thành công việc: Từ năm 2015 - 2017, đa số được đánh giá, phân loại đạt mức hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. d) Về mức độ trách nhiệm: Về cơ bản, có tinh thần trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chức trách, nhiệm vụ, bảo đảm tiến độ, chất lượng đề ra. đ) Về kỹ năng lãnh đạo, quản lý, thực thi công vụ: Về cơ bản đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp còn lúng túng, thiếu kỹ năng lãnh đạo, quản lý thực thi công vụ. 13
  14. e) Về kỹ năng giao tiếp: Về cơ bản, đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ đã thể hiện được kỹ năng giao tiếp tốt. 2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP BỘ Ở BỘ NỘI VỤ 2.2.1. Thực hiện tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ a) Thực trạng tiêu chuẩn công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ Được quy định tại Quyết định số 1204/QĐ-BNV ngày 19/12/2012; Cụ thể: - Tiêu chuẩn chung: (i) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; (ii) Gương mẫu về đạo đức, lối sống; (iii) Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; (iv) Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; (v) Có khả năng đoàn kết, quy tụ công chức, viên chức; tập hợp và phát huy được sức mạnh tập thể; (vi) Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Tiêu chuẩn cụ thể: (i) Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực. Đối với chức danh Vụ trưởng và tương đương: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm; có thời gian kinh qua công tác ngành Nội vụ nói chung từ 7 năm trở lên; Đã tốt nghiệp chương trình cao cấp LLCC, đã qua đào tạo, bồi dưỡng chương trình QLNN ngạch CVC và được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng; biết sử dụng máy vi tính và áp dụng kỹ năng về tin học vào công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ; Có thời gian đảm nhiệm chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương. Đối với chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương: Tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm; có thời gian kinh 14
  15. qua công tác ngành Nội vụ từ 5 năm trở lên; Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, các chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên; Có trình độ lý luận chính trị trung cấp, QLNN ngạch chuyên viên chính; Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C; Biết sử dụng máy vi tính và áp dụng kỹ năng về tin học vào công tác lãnh đạo quản lý và chuyên môn nghiệp vụ. b) Thực trạng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ (i) Người đứng đầu quản lý, điều hành mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị phụ trách; Cấp phó giúp người đứng đầu chỉ đạo một số mặt công tác theo phân công phụ trách; (ii) Chỉ đạo, điều hành hoặc chủ trì nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, biện pháp để thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của cấp có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ Nội vụ và của đơn vị; (iii) Xây dựng kế hoạch, quy trình và hướng dẫn thực hiện các nội dung văn bản của cấp có thẩm quyền trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công; (iv) Chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác được phân công; (v) Khi kiêm nhiệm các chức danh khác của Đảng, Nhà nước, đoàn thể phải đảm bảo chức trách, nhiệm vụ được giao, đồng thời báo cáo công tác với Thủ trưởng các cơ quan chủ quản và hữu quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể; (vi) Trong quan hệ công tác với lãnh đạo cấp trên, với các đơn vị khác thuộc Bộ và với các cơ quan hữu quan khác của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và nhân dân, người đứng đầu lấy danh nghĩa thay mặt đơn vị; cấp phó của người đứng đầu chỉ giải quyết công việc trong phạm vi và chức trách, nhiệm vụ được phân công và được thay mặt người đứng đầu khi được ủy quyền. 2.2.2. Thực hiện quy định về quản lý công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ 15
  16. 2.2.2.1. Tuyển chọn, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ a) Tuyển chọn, bổ nhiệm theo quy trình hiện hành Việc tuyển chọn, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được căn cứ tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1204/QĐ-BNV ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các văn bản sửa đổi, bổ sung). Thời gian qua việc tuyển chọn, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ rất nghiêm túc, bảo đảm đúng, đầy đủ quy trình, thủ tục theo quy định. b) Thí điểm thi tuyển công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ Năm 2017 Bộ Nội vụ đã tổ chức 01 kỳ thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ và đã tuyển chọn, bổ nhiệm được 02 chức danh Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, bảo đảm nghiêm túc, công khai, minh bạch theo đúng hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. 2.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm; theo tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch công chức, hạng và chức danh nghề nghiệp viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Điều 5 Quyết định số 490/QĐ-BNV quy định 03 loại hình đào tạo, bồi dưỡng: (i) Đào tạo nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ nói chung; (ii) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức; (iii) Bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý. Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; chỉ tiêu được được phân bổ và nguyện vọng của công chức, viên chức để triệu tập và cử đối tượng tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức hoặc theo thẩm quyền được giao để chức tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng về tiêu chuẩn chức danh; về ngoại ngữ, tin học; về nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương;… cho đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý. 16
  17. 2.2.2.3. Sử dụng, đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ Công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ tại Bộ Nội vụ được bố trí, sử dụng trên cơ sở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; vị trí việc làm và đúng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Việc đánh giá được thực hiện hàng năm trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá, phân loại đối với cấp vụ trưởng do Bộ trưởng thực hiện. Kết quả trong 03 năm gần nhất (từ năm 2015 đến năm 2017) như sau: Năm Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ VT và tương đương: 12/22 VT và tương đương: 10/22 2015 PVT và tương đương: 24/52 PVT và tương đương: 28/52 VT và tương đương: 07/18 VT và tương đương: 11/18 2016 PVT và tương đương: 23/47 PVT và tương đương: 24/47 VT và tương đương: 07/20 VT và tương đương: 13/20 2017 PVT và tương đương: 20/72 PVT và tương đương: 52/72 2.2. 2.4. Khen thưởng, kỷ luật công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ ở Bộ Nội vụ a) Về khen thưởng Kết quả bình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ từ 2015 đến năm 2017: Năm BKBT Danh hiệu CSTĐ cơ sở LĐTT 2015 - 16/49 100% 2016 09/25 14/37 - 2017 - 13/27 100% b) Về kỷ luật Việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ nói riêng được thực hiện thận 17
  18. trọng, chặt chẽ và bảo đảm đầy đủ quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2017, không có công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ bị xử lý kỷ luật. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ Ở BỘ NỘI VỤ 2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân a) Kết quả đạt được Bộ Nội vụ đã tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về quản lý, sử dụng công chức nhà nước. Về cơ bản, việc thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ. Căn cứ quy định pháp luật về công tác cán bộ, Bộ trưởng đã ban hành các văn bản quy định công tác tổ chức cán bộ của Bộ Nội vụ. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo đúng quy định và đạt được những kết quả quan trọng; công tác đánh giá, phân loại được thực hiện sát hợp tình hình kết quả thực thi công vụ; công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng. b) Nguyên nhân - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của Ban Cán sự đảng Bộ, của Bộ trưởng, tập thể Lãnh đạo Bộ; của cấp ủy đảng các cấp; - Hệ thống các văn bản quy phạm nội bộ của Bộ Nội vụ được ban hành tương đối đầy đủ, bám sát quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước; - Chất lượng đội ngũ công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ nói riêng từng bước được nâng lên. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a) Hạn chế 18
  19. - Chưa thực hiện tốt chủ trương của Đảng về trẻ hóa đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý nói chung, cấp vụ nói riêng; - Văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng chưa được ban hành đầy đủ, chưa cập nhật kịp thời các quy định của pháp luật; - Chất lượng đội ngũ công chức, trong đó có công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ còn có mặt hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. b) Nguyên nhân - Hệ thống văn bản quy phạm nội bộ của Bộ về công tác cán bộ có những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn tình hình; Nội dung chưa bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa tiêu chuẩn chức danh với vị trí việc làm; - Văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với các văn bản pháp luật; - Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ chưa gắn với quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ của từng vị trí, chức danh; - Một số chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn trùng lặp về nội dung, chưa được cập nhật, bổ sung thường xuyên những kiến thức mới; - Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu nhằm hoàn thiện các chứng chỉ mà chưa nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã khái quát thực trạng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ tại Bộ Nội vụ. Theo đó, đã thể hiện khá đầy đủ, mô tả khá chi tiết tình hình thực tế việc thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ tại Bộ Nội vụ. Chỉ ra được những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ tại Bộ Nội vụ thời gian vừa qua, làm cơ sở đề xuất các giải pháp thực hiện tại Chương 3. 19
  20. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ - TỪ THỰC TIỄN BỘ NỘI VỤ 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO ĐẢM PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ - TỪ THỰC TIỄN BỘ NỘI VỤ 3.1.1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp vụ Việc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo, quản lý cấp vụ với các nhóm công chức chuyên môn, nghiệp vụ bảo đảm xác định rõ phạm vi, trách nhiệm của công chức trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tránh lạm quyền, lộng quyền. Tại Bộ Nội vụ, việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, đơn vị; trong Quy chế làm việc của Bộ và các cơ quan, đơn vị. 3.1.2. Kiểm soát hoạt động thực thi công vụ Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra”1, “có kiểm tra mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát của nhân dân, mới biết rõ khả năng và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời”2. Công chức thực thi công vụ có thể sử dụng trái phép nhiệm vụ, quyền hạn được giao để vụ lợi hoặc lạm quyền trong thực thi công vụ. Ở Bộ Nội vụ, hoạt động thực thi công vụ được thực hiện theo đúng quy định của Đảng và nhà nước. Việc kiểm soát hoạt động thực thi công vụ được thực hiện thông qua nhiều hình thức, do các chủ thể có trách nhiệm thực hiện, như: (i) Thông qua thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị; (ii) Thông qua báo cáo của các cơ quan, đơn vị tại giao ban công tác của Lãnh đạo Bộ và của Bộ; (iii) Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ. 1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 5, tr. 521. 2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 5, tr. 520. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2