intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản đổi mới TCGDPL nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG THỊ MINH THƢ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG \ HÀ NỘI, 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG THỊ MINH THƢ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ VÂN HÀ HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Dƣơng Thị Minh Thƣ
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thày giáo, cô giáo khoa Sau đại học và các phòng khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Vân Hà đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song luận văn không tránh khỏi những hạn chế, tôi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của các thày giáo, cô giáo và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành càm ơn! TÁC GIẢ Dƣơng Thị Minh Thƣ
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDPL Giáo dục pháp luật TCGDPL Tổ chức giáo dục pháp luật NCKH Nghiên cứu khoa học HTQT Hợp tác quốc tế XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT ...................................... 6 1.1. Quan điểm về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên chuyên ngành mỹ thuật .................................................................................................. 6 1.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ................................................................................................................. 24 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY . 37 2.1. Khái quát chung các trƣờng cao đẳng, đại học đào tạo chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam ............................................................................................. 37 2.2. Thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam ............................................................................................. 39 2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay ............................................................. 59 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 66 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT ........................................................................................................... 67 3.1. Quan điểm đảm bảo tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay ............................................................. 67 3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam ....................................................................................... 70 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 84 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia giáo dục và đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đƣợc coi là vấn đề then chốt và có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi dân tộc. Giáo dục hiện nay không chỉ chú trọng phát triển trí tuệ và thể lực mà còn quan tâm đến giáo dục nhân cách, trong đó nhấn mạnh ý thức tôn trọng pháp luật của thế hệ trẻ. Để thực hiện mục tiêu trên, giáo dục pháp luật cho sinh viên đƣợc chú trọng, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của giáo dục Việt Nam và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giáo dục pháp luật, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách nhằm triển khai thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII cũng nhấn mạnh: “Coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích giáo dục pháp luật, đƣa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trƣờng của Đảng, của Nhà nƣớc (kể cả các trƣờng phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân” [1]. Trên tinh thần ấy, các cơ quan chức năng đã phối hợp để đƣa việc tổ chức giáo dục pháp luật vào các trƣờng học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trong các chƣơng trình chính khóa giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc dạy và học các môn học pháp luật; hoặc lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan. Ngoài ra, tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên còn đƣợc nhà trƣờng thực hiện thông qua các hoạt động ngoại khóa. Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trƣờng đại học cao đẳng nói chung và khối các trƣờng mỹ thuật nói riêng đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà còn có tri thức pháp luật và tuân thủ pháp luật, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 1
  8. Tuy nhiên, bên cạnh những sinh viên chuyên ngành mỹ thuật có ý chí vƣơn lên trong học tập, tuân thủ pháp luật thì còn tồn tại một bộ phận không nhỏ những sinh viên chƣa có cách nhìn đúng đắn về cuộc sống, về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nhiều sinh viên coi môn học pháp luật trong nhà trƣờng chỉ là môn học phụ, một số sinh viên còn biểu hiện lối sống thực dụng, vi phạm luật giao thông, cờ bạc, rƣợu chè. Tình trạng sinh viên đạo nhái, sao chép, ăn cắp các tác phẩm nghệ thuật, vi phạm bản quyền... dẫn đến các hành vi nguy hiểm cho xã hội là vấn đề đáng báo động hiện nay. Những hành vi ấy là hậu quả của việc giáo dục không đồng bộ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣng trong đó nguyên nhân chủ yếu phải kể đến đó là việc nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác tổ chức giáo dục pháp luật ở các trƣờng mỹ thuật chƣa đúng mức. Chƣơng trình nội dung GDPL cho sinh viên còn dàn trải, chƣa thống nhất, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật; quản lý đội ngũ giảng viên giảng dạy còn nhiều khiếm khuyết; hình thức và phƣơng pháp giảng dạy còn đơn điệu, chậm đổi mới. Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể TCGDPL còn thiếu đồng bộ. Những lý do nêu trên đã thể hiện công tác tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Với mong muốn vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc nghiên cứu về tổ chức giáo dục pháp luật nói chung và GDPL đối với từng đối tƣợng nói riêng không còn là vấn đề mới nhƣng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Tổ chức giáo dục pháp luật là 2
  9. nội dung đƣợc nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc công bố dƣới những khía cạnh, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau: - Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách, NXB Tƣ pháp, Hà Nội, 2005. - Chuyên đề khoa học xét xử: Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ tại tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Khoa học xét xử, 2010. - Giáo dục pháp luật cho học viên ở trường bồi dưỡng nghiệp vụ công an nhân dân, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tiến Công, 2013. - Chất lượng giáo dục pháp luật cho học viên ở trường sỹ quan lục quân 1 Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận văn thạc sỹ của Trịnh Văn Hƣng, 2014. - Bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng – nhìn từ khía cạnh pháp lý và thực tiễn, Phạm Kim Oanh, Trang thông tin điện tử Cục Bản quyền tác giả, 2014. - Xây dựng thị trường tranh trong nước, Nguyễn Phƣơng Liên, Báo Nhân dân, 2014. - Quyền tác giả trong không gian ảo, Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2015. - Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ của Mai Thị Lan Hƣơng, 2018. - Thực trạng và giải pháp bảo bệ quyền tác giả “tác phẩm mỹ thuật ứng dụng ở trường đại học Mỹ thuật Công nghiệp’’, đề tài nghiên cứu khoa học Trần Nguyên Cƣờng, 2018. Nhƣ vậy, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có cách tiếp cận và mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, tác giả đã nghiên cứu về tổ chức giáo dục 3
  10. pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, làm rõ thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật và ý thức pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản đổi mới TCGDPL nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Phân tích cơ sở lý luận tổ chức giáo dục pháp luật. - Nghiên cứu những đặc thù của tổ chức giáo dục pháp luật trong các trƣờng mỹ thuật. - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật trong các trƣờng mỹ thuật hiện nay. Từ đó rút ra nguyên nhân và bài học chủ yếu của thực trạng trên. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở một số trƣờng đại học trọng điểm: Đại học Mỹ thuật công nghiệp; đại học Mỹ thuật Việt Nam; đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh; đại học Mỹ thuật Huế; 5 năm trở lại đây. 4
  11. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối đổi mới của Đảng trên lĩnh vực nhà nƣớc và pháp luật, đặc biệt là các quan điểm đổi mới về giáo dục, TCGDPL. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thống kê; Phƣơng pháp quan sát; Phƣơng pháp phân tích; Phƣơng pháp tổng hợp; Phƣơng pháp so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, đặc thù của giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật. - Luận văn có giá trị tham khảo đối với các trƣờng đại học, cao đẳng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật 5
  12. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT 1.1. Quan điểm về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên chuyên ngành mỹ thuật 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của tổ chức GDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật 1.1.1.1.Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh chuyên ngành mỹ thuật Khái niệm giáo dục pháp luật Theo từ điển Từ và ngữ Hán – Việt “giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để ngƣời ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội’’[24,tr3] Theo từ điển Tiếng Việt thì “giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất năng lực nhƣ yêu cầu đặt ra”[23,tr394] Theo cách hiểu chung nhất về giáo dục pháp luật có hai nghĩa: + Theo nghĩa hẹp: GDPL là việc truyền bá pháp luật cho đối tƣợng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tƣợng. + Theo nghĩa rộng: GDPL là một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hƣớng có tổ chức, có chủ định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gƣơng, nhằm mục đích hình thành ở đối 6
  13. tƣợng tri thức pháp lý, tình cảm, và hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phƣơng tiện, phƣơng pháp đặc thù. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả cho rằng: “GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự định của chủ thể, GDPL tác động lên đối tượng GDPL một cách có hệ thống và thường xuyên, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành”. So với các dạng giáo dục khác thì GDPL là quá trình tác động thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài hơn chứ không phải tác động một lần của chủ thể lên đối tƣợng giáo dục. Vì thế, GDPL trở thành hoạt động thƣờng xuyên trong các hoạt động gia đình, trƣờng học, tập thể lao động, tổ chức Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội. Ngƣời đƣợc giáo dục là ngƣời chịu tác động có tổ chức, có định hƣớng của các thông tin pháp luật. Một vấn đề đặt ra là ngƣời giáo dục phải hiểu biết đƣợc trình độ, đặc điểm của ngƣời đƣợc giáo dục, biết cách truyền tải nó và phải là tấm gƣơng, là hình mẫu trong việc thực hiện pháp luật. Trên cơ sở phân tích có thể hiểu GDPL cho sinh viên trƣờng mỹ thuật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể GDPL, tác động một cách có hệ thống và thường xuyên tinh thần, nội dung pháp luật nhằm mục đích giúp cho sinh viên các trường mỹ thuật hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành. Giáo dục pháp luật với ý nghĩa là một dạng giáo dục đặc thù, có vị trí độc lập tƣơng đối, đƣợc hiểu là hoạt động cung cấp tri thức pháp luật, bồi dƣỡng tình cảm, thái độ đúng đắn với pháp luật một cách có định hƣớng, có tình cảm, có chủ định lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền vững ý thức pháp luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi ứng xử của công dân trong đời sống xã hội. 7
  14. - Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường mỹ thuật Tổ chức đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau: + Tổ chức là một hệ thống: “Tổ chức là một cơ cấu liên kết những cá nhân trong một hệ thống nhằm thực hiện những mục tiêu của hệ thống dựa trên những nguyên tắc và quy tắc nhất định” [17,tr.178]. + Tổ chức là một hoạt động quản lý: Trong bốn chức năng quản lý, tổ chức là chức năng quan trọng nhất. Tổ chức là một quá trình sắp xếp, tác động và điều khiển các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra [15,tr. 178] Trong luận văn này tổ chức đƣợc dùng với tƣ cách là một hoạt động quản lý. Các trƣờng mỹ thuật là một bộ phận của hệ thống giáo dục Việt Nam. Trong thực tế giáo dục mỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng bởi giáo dục mỹ thuật không chỉ khuyến khích sự sáng tạo của sinh viên mà còn bởi giáo dục mỹ thuật giúp phát triển đặc điểm và năng lực xã hội của sinh viên, khuyến khích sinh viên tƣ duy sáng tạo và phát triển nhận thức. Giúp các em tự do phát triển năng khiếu, tạo ra những ý tƣởng riêng, tƣ duy theo nhiều góc độ. Ngày nay cái đẹp đã trở thành một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con ngƣời, tất cả phục vụ cho con ngƣời đều cần đẹp cả về hình thức và mầu sắc. Khi cuộc sống ngày càng đƣợc nâng cao thì cái đẹp lại càng trở lên quan trọng. Có thể nói mỹ thuật đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Với vai trò giúp cho sinh viên phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và cả kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, giáo dục thẩm mỹ có mục tiêu là phát triển năng lực, thẩm mỹ cho mỗi thành viên trong xã hội, góp phần quan trọng vào việc hình thành con ngƣời mới, sự phát triển năng lực thẩm mỹ sẽ giúp con ngƣời biết nhận thức và đánh giá, biết vận 8
  15. động sáng tạo theo quy định cái đẹp. Giáo dục mỹ thuật nhằm đào tạo ra các thế hệ nghệ sỹ và những ngƣời chuyên làm nghề mỹ thuật giúp họ vận dụng cái đẹp vào cuộc sống hàng ngày, góp phần nâng cao năng lực quan sát, khả năng tƣ duy hình tƣợng sáng tạo, bồi dƣỡng phƣơng pháp làm việc khoa học. Nhằm hình thành ở sinh viên phẩm chất con ngƣời lao động mới đáp ứng yêu cầu đòi hỏi xã hội ngày càng cao. Để thực hiện tốt các chức năng đó thì không chỉ có năng khiếu, sự cảm nhận tƣ duy về cái đẹp mà cần phải có cả năng lực về pháp luật. Vì vậy, sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam cần phải đƣợc GDPL một cách thƣờng xuyên, liên tục, tạo điều kiện cho họ nắm vững và tự giác chấp hành pháp luật trong quá trình học tập, trong đời sống hàng ngày và đặc biệt khi tham gia các hoạt động xã hội. Đối với sinh viên mỹ thuật thì công tác TCGDPL đƣợc coi là bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, nhằm xây dựng thái độ động cơ, bản lĩnh chính trị, ý thức pháp luật cho mỗi công dân. Thông qua hoạt động TCGDPL để mọi sinh viên nắm đƣợc các quy định của pháp luật, từ đó điều chỉnh hành vi xử sự của mình phù hợp với các yêu cầu của pháp luật. Từ những đặc điểm và thực tiễn hoạt động TCGDPL trong sinh viên chuyên ngành mỹ thuật chúng ta có thể hiểu: TCGDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là hoạt động có tính định hướng được tổ chức chặt chẽ, khoa học theo một hệ thống thống nhất, cung cấp kiến thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp nhằm hình thành cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật đúng đắn, tuân thủ pháp luật và tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật. Đặc điểm sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Sinh viên là ngƣời học tập tại các trƣờng đại học, cao đẳng. Ở đó họ đƣợc truyền đạt kiến thức một cách bài bản về một ngành nghề nhất định. Sau thời gian đào tạo họ đƣợc cấp bằng và đƣợc xã hội công nhận thông qua bằng cấp của mình. Có thể hiểu sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là những ngƣời 9
  16. đang học tập, nghiên cứu khoa học và sáng tác mỹ thuật tại các trƣờng đại học, cao đẳng. Trong hệ thống các trƣờng mỹ thuật thì các trƣờng đại học là nơi trực tiếp đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực mỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thời đại: cung cấp nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học chất lƣợng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Sau khi ra trƣờng họ sẽ trở thành những ngƣời họa sỹ làm việc trong các cơ quan tổ chức của xã hội, hoặc hoạt động tự do. Họ luôn phải tuân thủ pháp luật của Nhà nƣớc. Vì vậy, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng sinh viên khối ngành này cần đƣợc giáo dục ý thức pháp luật, thái độ tích cực, chủ động trong thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật. Từ khái niệm sinh viên các trƣờng mỹ thuật nhƣ trên, xét dƣới góc độ đối tƣợng để giáo dục pháp luật thì sinh viên các trƣờng mỹ thuật là một bộ phận của sinh viên nói chung và có các đặc điểm cơ bản sau: Một là, sinh viên hầu hết có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn và xu hƣớng nghề nghiệp rõ ràng, có khả năng nhận thức nhanh. Để đƣợc học tập, rèn luyện tại các trƣờng mỹ thuật mỗi sinh viên phải trải qua sự lỗ lực phấn đấu, đƣợc lựa trọn và trải qua thi tuyển nghiêm túc, chặt chẽ. Những thí sinh có đủ điểm trúng tuyển đƣợc gọi nhập học và đƣợc công nhận là sinh viên theo mô hình mục tiêu đào tạo của từng trƣờng. Sinh viên nhận thức đầy đủ giá trị của sự phấn đấu của bản thân, từ đó xây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn, xác định xu hƣớng nghề nghiệp rõ ràng, mong muốn góp sức xây dựng quê hƣơng đất nƣớc. Hơn nữa kết quả học tập rèn luyện của sinh viên các trƣờng mỹ thuật sẽ liên quan trực tiếp đến công việc khi tốt nghiệp ra trƣờng. Do vậy, mỗi sinh viên đều có động lực mạnh mẽ, trực tiếp thôi thúc họ học để làm việc, trở thành ngƣời có ích. Mặt khác sinh viên các trƣờng mỹ thuật hiện nay đƣợc lớn lên trong điều kiện đất nƣớc đổi mới theo định hƣớng XHCN, mở cửa hội 10
  17. nhập kinh tế quốc tế, có thuận lợi để học tập lĩnh hội tri thức, tiếp thu những kiến thức pháp luật ở trƣờng học cũng nhƣ qua các kênh thông tin, truyền thông để tiếp cận những vấn đề mới. Khả nặng nhận thức, ý thức tự lập, tự chủ cao hơn các thế hệ trƣớc. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc bồi dƣỡng GDPL, nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo của các trƣờng mỹ thuật. Hai là, sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là một nhóm xã hội dân cƣ có tính phức hợp rất cao, hàm chứa trong đó là sự đa dạng về tuổi, giới tính, tâm linh và các mô hình ứng xử và lựa chọn xã hội…Bởi lẽ nó hàm chứa trong đó những cá thể ở độ tuổi trƣởng thành có nguồn gốc xuất thân từ nhiều vùng miền, dân tộc, khác nhau, thuộc mọi giai tầng trong xã hội dƣới sự tác động của nhiều định hƣớng ý thức hệ, tƣ tƣởng, truyền thống, mô hình ứng xử và với nhiều loại thói quen, tập tục khác nhau. Vì vậy, trong nghiên cứu về giáo dục pháp luật đối với sinh viên cần phải đặc biệt lƣu ý đến tính phức hợp và tính đa dạng cao của hóm xã hội – dân cƣ này, đồng thời phải luôn luôn đặt nhóm đó trong mối liên hệ với các nhóm xã hội – dân cƣ, hoặc các cộng đồng dân cƣ khác nhau để xem xét. Thứ ba, tuổi trẻ, năng động, ƣa thử nghiệm, dễ phạm sai lầm và xung đột với thế hệ đi trƣớc là đặc điểm của sinh viên nói chung và sinh viên mỹ thuật cũng không ngoại lệ ở mọi thời đại, mọi quốc gia, dân tộc. Cái chung, cái thống nhất cơ bản nhất của “sinh viên’’ chính là ở tuổi trẻ, ở độ tuổi “thanh niên”. Trong cuộc đời của mỗi con ngƣời thì tuổi sinh viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Xét từ góc độ tâm sinh lý thì đây là giai đoạn con ngƣời chuyển biến từ một đứa trẻ thành một ngƣời trƣởng thành với sự hoàn thiện cơ bản về mặt sinh học và những chuyển biến về tâm sinh lý, tình cảm rất điển hình của “tuổi dạy thì”. Xét từ góc độ “con ngƣời – xã hội” thì tuổi thanh niên chính là giai đoạn mỗi con ngƣời chuẩn bị hành trang cho toàn bộ cuộc đời mình: học vấn, nghề nghiệp, thử nghiệm và lựa chọn văn hóa, kinh nghiệm, lối sống trên cơ sở định hình dần hệ giá trị của riêng mình, trở thành 11
  18. công dân thực thụ với đầy đủ những quyền lợi và nghĩa vụ do luật định. Tuy nhiên vì họ là thế hệ của những ngƣời trẻ tuổi, là sản phẩm đích thực của thời đại mà họ đang sống chứ không phải chỉ là thuần túy sản phẩm đào tạo, bồi dƣỡng của thế hệ đi trƣớc. Vì vậy họ là lớp ngƣời vô cùng năng động, luôn luôn chủ động, tích cực trong việc chuẩn bị hành trang cho tƣơng lai của bản thân mình và của quốc gia – dân tộc. Bên cạnh những gì họ bị ảnh hƣởng do tiếp nhận những sự trao truyền, giáo dục của thế hệ đi trƣớc thì họ luôn luôn có sự lựa trọn của riêng mình và thế hệ của mình. Ngoài ảnh hƣởng của chế độ “cha chú” trong cộng đồng gia đình hay quốc gia – dân tộc, trong thời đại toàn cầu hóa, họ còn chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh nghiệm, giá trị và lựa trọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Xuất pháp từ lý do này, sinh viên nói chung và sinh viên mỹ thuật thƣờng có xu hƣớng thử nghiệm nhiều khả năng, nhiều lựa chọn, ngay cả khi họ còn chƣa đƣợc chuẩn bị đủ tốt cho những thử nghiệm đó, vì đối với họ, dù có phạm sai lầm, vẫn có thời cơ làm lại, thử nghiệm lại. Hơn nữa, phần đông sinh viên thƣờng có xu hƣớng kiểm trứng lại những lựa chọn, chế định và quan niệm của thế hệ đi trƣớc, thậm chí cố tình phủ nhận, làm khác, coi đó nhƣ một phƣơng thức để khẳng định tƣ cách “ngƣời lớn” của mình. Đó là nguyên nhân thƣờng dẫn đến những “lệch chuẩn’’ trong suy nghĩ, nhận thức và hành động của sinh viên. Bốn là, sinh viên đƣợc học tập, rèn luyện trong môi trƣờng chính quy, hoạt động trong tổ chức hết sức chặt chẽ. Các trƣờng đại học không chỉ là nơi đào tạo, bồi dƣỡng thanh niên mà còn là môi trƣờng rèn luyện kỷ luật, xây dựng nhân cách cho sinh viên. Trong những năm gần đây, các trƣờng mỹ thuật luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, các Bộ ngành chủ quản quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống giảng đƣờng hiện đại; đội ngu cán bộ giảng viên đƣợc đào tạo cơ bản, trình độ mọi mặt đƣợc nâng cao; nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp dạy học không ngừng đƣợc đổi mới. Do vậy các trƣờng 12
  19. mỹ thuật càng có điều kiện thuận lợi để bồi dƣỡng GDPL, rèn luyện ý thức chấp hành giáo dục pháp luật cho sinh viên. Đặc thù sinh viên các trường mỹ thuật ở Việt Nam Sinh viên chuyên ngành mỹ thuật gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam điển hình nhƣ trƣờng Đại học Mỹ thuật Việt Nam nữ chiếm khoảng 60%; Đại học Mỹ thuật công nghiệp nữ chiếm khoảng 65%; Đại học Mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh khoảng 57%; Đại học Mỹ thuật Huế khoảng 55% (nguồn do Phòng Chính trị và công tác sinh viên các trƣờng cung cấp); đã trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh riêng của các trƣờng tổ chức thi năng khiếu hàng năm hoặc xét tuyển môn năng khiếu và văn hóa. Thi tuyển sinh đầu vào các em học sinh phải trải qua kỳ thi năng khiếu thể hiện qua hai môn bố cục màu và hình họa. Môn bố cục mầu kiểm tra kiến thức cơ bản và toàn diện nhất của ngƣời vẽ góp phần cơ bản cho sáng tác tạo hình, mỗi tác phẩm trang trí là một bố cục phong phú kết hợp rất nhiều lớp họa tiết to nhỏ, vừa đơn giản, lại vừa phức tạp. Chất liệu thể hiện rất phong phú có thể là chì, than và mầu nƣớc. Môn hình họa kiểm tra thí sinh cách nhìn cách vẽ có căn cứ khoa học và có phƣơng pháp để dần hƣớng tới phối hợp một cách thống nhất nhịp nhàng giữa con mắt và bàn tay nhằm diễn tả đƣợc đối tƣợng lên mặt giấy một cách chân thực và đạt giá trị thẩm mỹ. Sinh viên trong môi trƣờng mỹ thuật yêu thích khám phá, theo đuổi cái mới những ý tƣởng độc đáo và có óc sáng tạo để sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo trong các lĩnh vực của cuộc sống. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định quy chế của nhà trƣờng thì sinh viên mỹ thuật có sở thích cá nhân, yêu thích tự do, làm việc theo cảm hứng nghệ thuật, thể hiện cái tôi của bản thân qua các tác phẩm của mình. Quá trình học tập của sinh viên mỹ thuật không chỉ đơn thuần diễn ra trong các phòng học, giảng đƣờng mà còn diễn ra ở các địa điểm ngoài trời nhƣ đi vẽ ký họa; hay làm tƣợng, phóng tƣợng; làm trang sức tại các sƣởng, 13
  20. làm sơn mài, làm gốm tại các lò luyện gốm hoặc tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ; các công trình mỹ thuật ứng dụng đòi hỏi sinh viên phải trực tiếp xuống các nhà máy in ấn hay ra các công trình xây dựng; …. Thông qua các môn học chung và chuyên ngành rèn luyện sinh viên mỹ thuật phẩm chất và những kiến thức kỹ năng cơ bản để hoàn thiện về khả năng tƣ duy sáng tạo, giáo dục lý tƣởng thẩm mỹ cao đẹp và lý tƣởng xã hội chân chính. Sinh viên trúng tuyển đến từ nhiều vùng miền khác nhau trong cả nƣớc rất đa dạng về tập quán, truyền thống, do đó thói quen hành vi trong đời sống xã hội nói chung và đời sống pháp lý nói riêng cũng in đậm các sắc thái văn hóa riêng của từng vùng miền. Sinh viên mỹ thuật có trình độ văn hóa cao, năng động thích ứng nhanh với cơ chế mới đặc biệt là việc tiếp thu khoa học nghệ thuật, công nghệ mới nhƣ các ngành đồ họa đa phƣơng tiện, các phần mềm hỗ trợ cho nghệ thuật tạo hình… Về tƣ tƣởng sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay cơ bản ổn định, có bƣớc chuyển biến mới trong nhận thức và ý thức chính trị. Sinh viên chuyên ngành mỹ thuật chịu nhiều tác động của các yếu tố nhƣ: môi trƣờng kinh tế xã hội, văn hóa thủ đô, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đạo đức, nếp sống, và giá trị truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng, đạo đức nghề nghiệp…Hầu hết sinh viên thể hiện sự tin tƣởng vào đƣờng lối và sự lãnh đạo của Đảng bằng những việc làm thiết thức. Trong thời kỳ hiện nay, có rất nhiều sinh viên mỹ thuật có ý chí vƣơn lên trong học tập, có hoài bão khát khao lớn. Tuy nhiên dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế mở cửa, sự du nhập của nhiều nền văn hóa …hành vi lệch chuẩn của sinh viên mỹ thuật có xu hƣớng ngày càng tăng, hiện tƣợng vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội ở một số ít sinh viên tại các trƣờng đào tạo mỹ thuật vẫn còn: cụ thể nhƣ tình trạng vi phạm an toàn giao thông, trộm 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2