intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

62
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn đảm bảo đúng quy định, có tính khả thi cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../………….. ………/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ MAI XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../………….. ………/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ MAI XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Nguyễn Thị Thu Vân HÀ NỘI, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn theo quy định./. Bắc Kạn, ngày 30 tháng 6 năm 2019 Tác giả Phùng Thị Mai i
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH .................................. 9 1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết ......................................................................................... 9 1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân tỉnh .......................................................... 9 1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh ............................................... 10 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh .............................. 11 1.2. Khái quát về nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ............................. 16 1.2.1. Khái niệm nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ............................. 16 1.2.2. Phân loại nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ............................... 16 1.2.3. Khái niệm xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh .................................................................................................................. 17 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ......................................................................................... 18 1.3.1. Số lượng nghị quyết được ban hành .................................................... 18 1.3.2. Đảm bảo quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh .................................................................................................. 19 1.3.3. Đảm bảo chất lượng về nội dung của nghị quyết ................................ 23 1.3.4. Đảm bảo chất lượng về thể thức và kỹ thuật soạn thảo nghị quyết ..... 25 1.3.5. Tính kịp thời, mức độ đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 25 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh .................................................................................. 26 1.4.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 26 1.4.2. Yếu tố khách quan ................................................................................ 31 ii
  5. Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ...................................... 34 2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Kạn và Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ......... 34 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 34 2.1.2. Tình hình tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2016- 2021 ............................................................................................................... 36 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ................................. 41 2.2. Thực trạng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................................... 48 2.2.1. Số lượng nghị quyết được ban hành ................................................... 48 2.2.2. Đảm bảo quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 50 2.2.3. Đảm bảo chất lượng về nội dung của nghị quyết ............................... 58 2.2.4. Đảm bảo chất lượng về thể thức và kỹ thuật soạn thảo nghị quyết .... 61 2.2.5. Tính kịp thời, mức độ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội .......................................................... 68 2.3. Đánh giá chung thực trạng xây dựng và ban hàn nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 71 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................... 71 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................ 72 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 76 Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ....................................................... 79 3.1. Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước ta ............................. 79 iii
  6. 3.2. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn .................................................. 80 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 81 3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế ................................................................... 81 3.3.2. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân ................................................................................... 82 3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thẩm định của cơ quan tư pháp và thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân ...................................................... 83 3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực điều hành của Chủ tọa kỳ họp ..... 85 3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .................................................................................. 87 3.3.6. Nhóm giải pháp về các điều kiện cần thiết phục vụ đại biểu HĐND tỉnh và nâng cao chất lượng tham mưu của cơ quan giúp việc Hội đồng nhân dân . ........................................................................................................................ 88 3.3.7. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. ........................................ 89 3.4. Các vấn đề kiến nghị .............................................................................. 90 3.4.1. Đối với Trung ương ............................................................................. 90 3.4.2. Đối với tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 91 iv
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Chữ viết tắt 1 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 2 ĐBQH Đại biểu Quốc hội 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 6 QPPL Quy phạm pháp luật v
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu các Ban của HĐND tỉnh Bắc Kạn ......................38 Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu Thường trực HĐND tỉnh Bắc Kạn......................39 Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng nghị quyết HĐND tỉnh đã ban hành từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến tháng 5/2019 ..........................................49 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn Trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, trong đó có HĐND các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục khẳng định: “HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII xác định: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp, bảo đảm mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước phải theo đúng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng và phải xuất phát từ nguyện vọng chính đáng, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân”. Ra quyết định là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND được thể hiện thông qua việc ban hành nghị quyết thuộc thẩm quyền tại kỳ họp. Luật Ban hành văn bản QPPL được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đã khắc phục được những bất cập, hạn chế trong hoạt động ban hành nghị quyết của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng. Đồng thời, ngày 15 tháng 4 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. 1
  10. Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, được tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, hiện có 8 đơn vị hành chính (07 huyện, 01 thành phố) với 122 xã, phường, thị trấn. Diện tích đất tự nhiên 4.859 km2, dân số 300.000 người, gồm 7 dân tộc anh em sinh sống. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, trong những năm qua HĐND cấp tỉnh các cấp đã từng bước được kiện toàn, củng cố về tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trên các mặt hoạt động, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, góp phần tích cực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh của địa phương. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI xác định một trong các giải pháp nhiệm kỳ 2015-2020 là “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định để làm tốt vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. Đồng thời, ngày 30/11/2016, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Kạn ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TU về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp, trong đó đã đưa ra các mục tiêu, giải pháp cụ thể để tiếp tục xây dựng chính quyền địa phương thực sự là chính quyền của dân, do dân, vì dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Sau hơn 02 năm thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL, các văn bản hướng dẫn thi hành và Nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND các cấp nói chung và cấp tỉnh nói riêng nhìn chung được tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời thể chế hoá chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh còn một số hạn chế như: Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo tham mưu cho UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết 2
  11. đôi khi chưa đảm bảo trình tự quy định. Việc trình Thường trực HĐND tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của UBND tỉnh đôi khi còn sơ sài, chưa đầy đủ. Chất lượng soạn thảo dự thảo nghị quyết của một số cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo chưa cao. Một số dự thảo nghị quyết chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình soạn thảo giữa các cơ quan có liên quan nên chưa tham gia nhiều ý kiến ngay trong quá trình xây dựng dự thảo nghị quyết. Việc gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết để các Ban HĐND tỉnh thẩm tra còn chậm. Việc nghiên cứu, thu thập thông tin liên quan đến nội dung thẩm tra có lúc còn thụ động, chưa tổ chức được nhiều hoạt động khảo sát để thu thập thông tin; trong quá trình thẩm tra một số thành viên Ban tham gia ý kiến còn ít; chất lượng một số báo cáo thẩm tra nội dung phản biện chưa cao, một số kiến nghị còn chung chung. Một số đại biểu chưa quan tâm nghiên cứu, để có ý kiến tham gia thảo luận sâu tại phiên thảo luận tại Tổ và ở Hội trường nên việc nâng cao chất lượng nghị quyết còn hạn chế. Việc hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết theo ý kiến góp ý của các vị đại biểu HĐND tỉnh sau phiên thảo luận tại tổ chủ yếu do các Ban HĐND và Văn phòng thực hiện, chưa có sự chủ động phối hợp thường xuyên của Sở Tư pháp và cơ quan trình hồ sơ dự thảo nghị quyết theo quy định … Hơn nữa, trong năm 2019 tỉnh Bắc Kạn là một trong 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND cấp tỉnh thành Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh theo Nghị quyết số 580/2018/NQ- UBTVQH14 ngày 14/10/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND tỉnh. Theo đó, hoạt động ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh sẽ do 01 cơ quan tham mưu thực hiện từ khâu xây dựng hồ sơ dự thảo nghị quyết đến khâu thẩm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết và hoàn chỉnh dự thảo nghị quyết theo luật định. 3
  12. Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài “Xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn” để làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. Chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về văn bản quản lý nhà nước và việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng cho văn bản của các cấp hành chính thuộc bộ máy hành pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khoa học về văn bản như: Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản của Học viện Hành chính; Đại học Luật Hà Nội; Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; các chuyên khảo như: Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước của GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm (Nxb Chính trị quốc gia 2006); Hướng dẫn soạn thảo văn bản lập quy của TS. Lưu Kiếm Thanh (Nxb. Thống Kê 2000); Lưu Kiếm Thanh (2006). Kỹ thuật xây dựng văn bản QPPL; Soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức của Tạ Hữu Ánh (Nxb. Lao Động 2008)... Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công như: “Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản quản lý nhà nước của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước” của Hà Quang Thanh (Học viện Hành chính, 2010); “Đánh giá và nâng cao chất lượng ban hành văn bản Hành chính ở UBND phường, thành phố Hà Nội” của Hà Thị Kim Nhung, năm 2007; “Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” của Hà Đức Lương, năm 2017; “Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Hà Giang, năm 2017; “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị” của Nguyễn Thị Sáu, năm 2017…; 4
  13. các bài báo khoa học nghiên cứu về văn bản đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín ở Việt Nam như: Cơ sở pháp lý về quyền giám sát của HĐND cấp tỉnh đối với hoạt động tư pháp - Thực trạng và giải pháp, Tài liệu Hội thảo Nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội và HĐND cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp từ ngày 16 - 17/8/2010 tại thành phố Đà Nẵng của Lê Thanh Vân; Nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết của HĐND của Vũ Diệu Hải, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh Kiên Giang đăng trên Báo Điên tử đại biểu HĐND ngày 28/3/2011; Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND của Kim Thu, Phó Ban Pháp chế HĐND tỉnh Lào Cai đăng trên trang web https://laocai.gov.vn/ ngày 06/8/2018… Nhìn chung, các tài liệu nói trên đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động ban hành văn bản nhưng chủ yếu là văn bản quản lý nhà nước ở những góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau. Đồng thời, có chất lượng khoa học và giá trị sử dụng, ứng dụng cao. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động ban hành nghị quyết tại HĐND tỉnh Bắc Kạn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn đảm bảo đúng quy định, có tính khả thi cao. 5
  14. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. - Phân tích thực trạng, đánh giá việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn - Đưa ra quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn đảm bảo đúng quy định, có tính khả thi cao. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Căn cứ vào đề tài luận văn, học viên chủ yếu nghiên cứu việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi thời gian: Từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới. Đồng thời, xuất phát từ thực tiễn xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các kiến thức đã có trong các tài liệu về đánh giá chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh; nghiên cứu nghị quyết của HĐND tỉnh; nghiên cứu các báo cáo tổng kết của HĐND để làm rõ thực trạng xây dựng và ban hành 6
  15. nghị quyết của HĐND tỉnh trong thời gian qua; nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến lĩnh vực đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước gắn với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể để đưa ra các luận cứ lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các căn cứ khoa học, dự báo những vấn đề có liên quan đến hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh trong thời gian tới. Để đảm bảo tính khách quan, toàn diện và thuyết phục, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê và điều tra xã hội học quá trình đánh giá về thực tiễn nhất là tìm hiểu sâu về nguyên nhân kết quả đạt được, nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động ban hành xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh và công tác đánh giá chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. Các phương pháp trên được sử dụng kết hợp với nhau với mục đích bảo đảm cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có tính khái quát, vừa có tính cụ thể cần thiết để xem xét, đánh giá một cách toàn diện về chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. 6. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND. - Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng, từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm trong xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: 7
  16. Chương 1: Cơ sở lý luận về việc xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh. Chương 2: Thực trạng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Qua điểm, phương hướng, một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn. 8
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết 1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoản 1, Điều 113, Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định về vị trí của HĐND như sau: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/6/ 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Trong đó Điều 6 quy định về HĐND tỉnh như sau: - HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. - Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu HĐND bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. - Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác 9
  18. của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. - Ban của HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. [22, tr.10] 1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoản 2, Điều 113, Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định về chức năng của HĐND như sau: HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền đại phương năm 2015 thì HĐND tỉnh có 02 chức năng cơ bản là: - Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. - Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. 10
  19. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh Điều 19, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh trên 08 nhóm lĩnh vực sau: - Trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật: + Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh; + Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh; + Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh; + Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện; + Giải tán HĐND cấp huyện trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của HĐND cấp huyện về việc giải tán HĐND cấp xã. - Về xây dựng chính quyền: + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh; 11
  20. + Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu; + Bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh và chấp nhận việc đại biểu HĐND tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; + Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; + Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ; + Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật. - Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: + Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền; + Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật; + Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật; 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2