Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được kết quả công tác GPMB của 2 dự án trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO VĂN THÊM ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO VĂN THÊM ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp lý, kiến thức chuyên môn, điều tra nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, phân tích số liệu. Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng Đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý đất đai” Tác giả luận văn Đào Văn Thêm
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê; Ban Bồi thường GPMB&QLDA huyện Điện Biên, UBND huyện Điện Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn Đào Văn Thêm
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu .............................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........4 1.1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ ..........................................................................................4 1.1.1.2. Tái định cư .....................................................................................................5 1.1.1.3. Giá đất ............................................................................................................5 1.1.1.4. Định giá đất và định giá bất động sản ............................................................6 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...........................................................................7 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................20 1.3.1. Công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới ...............................................................................................................20 1.3.2. Cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam qua các giai đoạn ......................................................................................24 1.4. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu ..........................................................39 Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........40 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................40
- iv 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................40 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................40 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................40 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................40 2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..............................................................................40 2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư của hai dự án nghiên cứu...........................................................................................40 2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư của hai dự án đến đời sống người dân có đất bị thu hồi ..................................................41 2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên........................41 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................42 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................42 2.4.3. Phương pháp thống kê so sánh ........................................................................42 2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ...........................................................43 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................44 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..............................................................................44 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Điện Biên ........................................................44 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Điện Biên ...........................47 3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ....................51 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của hai dự án nghiên cứu ............................................................................................................55 3.2.1. Khái quát chung về quy mô 02 dự án nghiên cứu ..........................................55 3.2.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án ...................................................................................................................................56 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của hai dự án đến đời sống người dân có đất bị thu hồi ..................................................................60
- v 3.3.1. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ....................60 3.3.2. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất ..................61 3.3.3. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về kinh tế ...........63 3.3.4. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an ninh, trật tự xã hội .....................................................................................................................65 3.3.5. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về môi trường ........................................................................................................................66 3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..........................................................................66 3.4.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật .....................................................................66 3.4.2. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .....................................................................................67 3.4.3. Giải pháp bồi thường thiệt hại về đất ..............................................................67 3.4.4. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi ...........................................68 3.4.5. Giải pháp hỗ trợ và ổn định cuộc sống ...........................................................68 3.4.6. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...............................................................................................................................69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................72 1. Kết luận .................................................................................................................72 2. Kiến nghị ...............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BTGPMB Bồi thường, giải phóng mặt bằng CNH Công nghiệp hoá GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HĐBT Hội đồng bồi thường HĐH Hiện đại hoá KT-XH Kinh tế - Xã hội TP Thành phố QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất TĐC Tái định cư TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 của ....................... 51 huyện Điện Biên .............................................................................................. 51 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2019 của huyện Điện Biên......................................................................................................... 52 Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án .............................................. 56 Bảng 3.4. Kết quả thu hồi đất của 02 dự án .................................................... 57 Bảng 3.5. Bảng giá đất cụ thể tại 2 dự án ....................................................... 58 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ......................... 59 Bảng 3.7. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ... 60 Bảng 3.8. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án 1 ................................................................................................... 61 Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án 2 ................................................................................................... 62 Bảng 3.10. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ....... 63 Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của các hộ sau thu hồi đất ............................. 64 Bảng 3.12. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất..... 65 Bảng 3.13. Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ................... 66
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh; trong thời kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức năng có ý nghĩa vô cùng quan trọng là tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển. Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều dự án như các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn… đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân đang sử dụng. Trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm hiện nay, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng càng khẳng đóng vai trò quan trọng và là điều kiện cần để các công trình, dự án đầu tư xây dựng có thể bắt đầu. Nhiều công trình, dự án đã bị kéo dài, không thực hiện đúng tiến độ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, sự thống nhất của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của người dân là yếu tố không thể thiếu và là kết quả sự thành công của các công trình, dự án. Trong những năm qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cả nước đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác
- 2 nhau, vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và đang làm tiến độ của các công trình kéo dài và hiệu quả đầu tư của các dự án hạn chế, tình hình bất ổn định về trật tự xã hội đang xảy ra ở nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai đang chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu khiếu kiện về chính sách thu hồi đất, giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề nóng trong dư luận và được nhiều người quan tâm vì trên thực tế công tác này còn nhiều vướng mắc đang gây bức xúc trong dư luận, xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định đời sống, sản xuất,... của người dân nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai các dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Cũng như cả nước, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án đường giao thông và các dự án chỉnh trang khu dân cư nông thôn và khu dân cư đô thị trong thành phố. Mặc dù vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân, làm chậm tiến độ triển khai các dự án đầu tư. Do vậy, cần nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện để chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và thu hồi đất thực hiện các dự án giao thông và chỉnh trang khu dân cư nói riêng làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn trên, với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
- 3 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được kết quả công tác GPMB của 2 dự án trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. - Phân tích được tác động của công tác GPMB đến đời sống người dân trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu - Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành luận văn. - Nắm chắc các quy định, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và áp dụng các quy định đó vào thực tế tại địa phương. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Những đánh giá và giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên có thể được các cấp, các ngành trên địa bàn nghiên cứu tham khảo trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngoài ra, luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo của sinh viên và những người khác quan tâm đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Việc xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 33/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. 1.1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ Bồi thường được hiểu là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường thiệt hại có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác...) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận
- 5 giữa các chủ thể. Theo Pháp luật đất đai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng bao gồm bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi. Cụ thể, theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, bồi thường về đất được hiều là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi như nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu là việc bù đắp lại những tổn thất, thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất (Đào Trung Chính, 2014). Theo khoản 13 và khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. 1.1.1.2. Tái định cư Theo pháp luật đất đai tái định cư (TĐC) trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư. 1.1.1.3. Giá đất Giá đất phản ánh mối quan hệ đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác: giá đất là công cụ kinh tế để quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều
- 6 chỉnh các quan hệ đất đai theo pháp luật. Như vậy giá đất do Nhà nước quy định chỉ nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước (chủ sở hữu đất) và một bên là người sử dụng đất (người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất). Giá bán quyền sử dụng đất được hình thành trong các giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này được gọi là “giá đất thực tế” hay “giá đất thị trường”. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Xây dựng Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá (định kỳ 05 năm một lần); - Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điểu 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai năm 2013; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; - Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 1.1.1.4. Định giá đất và định giá bất động sản * Định giá đất: Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy có thể nói giá đất chỉ là sự ước tính về mặt giá trị mà không có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản
- 7 thông thường. * Định giá bất động sản: Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều gắn với một mục đích sử dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc định giá đất phải dựa trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời điểm xác định, việc định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản gắn liền với đất. Bất động sản (BĐS) là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác là không thể di dời được. Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà ở, công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng trên đất; Các tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Định giá BĐS thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất nên không tách chúng hoàn toàn độc lập với nhau. Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, trong đó giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác bồi thường GPMB. Do đó để khắc phục cần phải có giá bồi thường phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tạo được cuộc sống của mình, ít nhất phải bằng nơi ở cũ. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.2.1. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa
- 8 dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân như đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển bàn giao mặt bằng cho dự án. - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó, tại mỗi khu vực, tại từng dự án, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có những đặc điểm riêng chịu tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Những yếu tố này tác động đến quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Do vậy, những quy định, giải pháp về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đa dạng và phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013).
- 9 1.1.2.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Đảm bảo lợi ích công cộng: Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, công viên cây xanh... Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư, các nhà đâu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế. Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ (Phạm Phương Nam, 2013). Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và của người thu hồi đất: Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở. Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định
- 10 cư, chất lượng công trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải tái định cư. Do đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra (Phạm Phương Nam, 2013). Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội. Việc thu hồi đất không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản xuất, người dân không có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rất quan trọng, công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để
- 11 thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất (Anh Phương, 2008). Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ, tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội. 1.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư * Chính sách, pháp luật Đây là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách áp dụng ở đây chúng ta bàn đến là chính sách về giá đất và chính sách về tái định cư. Hầu hết các vụ khiếu kiện liên quan đến giải phóng mặt bằng đều có liên quan đến hai chính sách này. Ta biết rằng việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng suy cho cùng là hành vi mang tính cưỡng chế. Đối với người dân Á Đông trong đó có Việt Nam, coi nhà và đất là tài sản quan trọng nhất của một gia đình. Do đó khi bắt buộc phải di dời khỏi ngôi nhà của mình, cũng tức là gia đình mất đi tài sản quan trọng nhất, người dân luôn yêu cầu một sự bồi thường thỏa đáng. Khi lập kế hoạch về chính sách giá đất bồi thường, nếu cơ quan quản lý không đưa ra một phương án chính xác về giá đất thì rất dễ gây ra sự phản đối từ phía người dân. Trong thực tế đã có không ít vụ việc gây xôn xao dư luận liên quan đến những người trong diện giải phóng mặt bằng, đã có hành vi biểu tình, chống đối, khiếu kiện cấp cao, tố cáo cơ quan quản lý giải phóng mặt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn