intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã Phía Nam của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đại diện ở các tiểu vùng đại diện với những loại hình đất sản xuất nông nghiệp đặc trưng của 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã Phía Nam của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HỒNG THUẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 5 XÃ PHÍA NAM CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN HỒNG THUẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 5 XÃ PHÍA NAM CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đàm Xuân Vận Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Hồng Thuận
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đàm Xuân Vận là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày …tháng …năm 2020 Học viên Trần Hồng Thuận
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... v MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 3. Ý nghĩa:...................................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4 1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác và hệ thống sử dụng đất ...................................................................................... 4 1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .............. 4 1.1.2 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.................................................................................................... 8 1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững ................ 14 1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững ......................................................... 14 1.3 Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sử dụng đất bền vững ........................................................................................ 20 1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 20 1.3.2 Nghiên cứu trong nước ....................................................................... 22 1.3.3 Nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 24 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 26 2.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 26 2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 27 2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 27 2.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu .................................... 28 2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 29 2.3.4 Phương pháp đánh giá tính bền vững dựa trên 3 tiêu chí..................... 30
  6. iv Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32 3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất đai của huyện Đại Từ ................................................................................... 32 3.1.1 Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ...................... 32 3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội ................................................. 35 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội ........................ 39 3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của 5 xã phía nam của huyện Đại Từ ........... 40 3.3. Biến động đất giai đoạn 2014-2018 của 5 xã phía nam của huyện Đại Từ .......................................................................................................... 42 3.4 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân bố hệ thống cây trồng ...................................................................................................... 42 3.4.1 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................................... 44 3.4.2. Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu ...... 45 3.5. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất ............................................... 47 3.5.1 Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 47 3.5.2 Hiệu quả xã hội ................................................................................... 52 3.5.3 Hiệu quả môi trường............................................................................ 54 3.5.4. Đánh giá khả năng bền vững các loại hình sử dụng đất....................... 56 3.6 Đề xuất các loại hình sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa bàn 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ ......................................................................... 58 3.7. Một số giải pháp đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ở 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ .................................... 60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 64 1. Kết luận .................................................................................................... 64 2. Đề nghị ..................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 66
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CAQ : Cây ăn quả CM : Chuyên màu NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế của xã giai đoạn 2014 – 2018 ............ 35 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi 2014 – 2018 ........... 36 Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ, ...... 38 giai đoạn 2015– 2018 ................................................................................... 38 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của 5 xã phía Namcủa huyện Đại từ, năm 2018 ............................................................................................................. 41 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................. 43 Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ................ 45 Bảng 3.7. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ ......................................................................................... 47 Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 1 .................................... 48 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của LUT của tiểu vùng 2 ................................... 49 Bảng 3.10 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng .......... 50 Bảng 3.11 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ................................................... 53 Bảng 3.12 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ................................................... 53 Bảng 3.13 Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ............. 55 địa bàn 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ ..................................................... 55 Bảng 3.14: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ....................................................................................................... 57 Bảng 3.15: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững............................ 57 Bảng 3.16: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong tương lai 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ ......................................................................... 60
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước. 5 xã phía nam của huyện Đại Từ là các xã nằm cách trung tâm huyện từ 6- 8 km về phía Nam, gồm 05 đơn vị hành chính sau: + Xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; + Xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; + Xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; + Xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; + Xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
  10. 2 Tổng diện tích tự nhiên của 05 xã phía nam là 8216,27 ha tạo điều kiện cho các xã trong huyện có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển sản xuất, mở rộng giao lưu trao đổi hàng hoá, dịch vụ khoa học công nghệ với các xã trong khu vực huyện Đại Từ và các xã lân cận của thành phố Thái Nguyên... Với xu thế công nghiệp hoá, đô thị hoá, 5 xã phía nam của huyện Đại Từ diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm nhanh chóng; Vì vậy vấn đề phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, tạo giá trị lớn về kinh tế đang là mục tiêu rất quan trọng của 5 xã phía nam của huyện Đại Từ nói riêng. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững là hướng đi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của 5 xã phía nam của huyện Đại Từ, đồng thời giải quyết được yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã Phía Nam của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất đai. - Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đại diện ở các tiểu vùng đại diện với những loại hình đất sản xuất nông nghiệp đặc trưng của 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ. - Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên quan điểm sử dụng đất bền vững (theo các tiêu chí và chỉ tiêu về các điều kiện kinh tế xã hội và môi trường). - Đề xuất hướng sử dụng và giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững cho sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu.
  11. 3 3. Ý nghĩa: * Ý nghĩa khoa học: - Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp phát triển một cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai ở các xã phía nam của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho công tác quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp ở các xã phía nam của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. * Ý nghĩa thực tiễn: +Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của xã.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác và hệ thống sử dụng đất 1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 1.1.1.1 Những vấn đề chung về sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,1999) Trong nông nghiệp cũng có ba loại chính: Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai. Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... Nông nghiệp công nghệ cao hay nông nghiệp 4.0 là thuật ngữ xuất
  13. 5 hiện và sử dụng đầu tiên ở Đức. Trong phân loại này nông nghiệp được hiểu các hoạt động sản xuất gắn với cây trồng vật nuôi được kết nối mạng nội bộ hoặc với bên ngoài. Nghĩa là thông tin được số hóa từ quá trình sản xuất cho đến giao dịch với đối tác. Sử dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc tính toán mô phỏng quy trình canh tác, chăn nuôi từ đó lựa chọn quy trình tối ưu để tiến hành sản xuất thực. Trong quá trình sản xuất liên tục theo dõi thống kê để phân tích bằng trí tuệ nhân tạo nhằm điều chỉnh phù hợp, đạt năng suất cao nhất (Võ Thu Hà, 2015) Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện tại dân số thế giới có trên 7 tỉ người thì lượng lương thực còn có thể đáp ứng được, tuy nhiên khả năng sản xuất nông nghiệp là không đồng đều giữa các vùng. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha, còn lại đa phần là những loại đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mĩ 35%, châu Á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu Đại Dương 6%. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người toàn thế giới là 12. 000 m2(Mĩ 2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha, Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha. (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013) Việt Nam là nước có diện tích không lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, dân số đứng thứ 2, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người thấp, với gần 80% dân số là nông dân, hiện nay nước ta vẫn đang thuộc nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội năm 2008), diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác của Việt Nam có sự biến động lớn: năm 1990 diện tích đất nông nghiệp 9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân đất canh tác trên đầu người là 1.223 m2, đến năm 2008 diện tích đất nông nghiệp
  14. 6 là 11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân đất canh tác trên đầu người 1.311 m2 Fao (1976) 1.1.1.2. Sản xuất nông nghiệp và vấn đề suy thoái đất nông nghiệp Suy thoái đất nông nghiệp do nhiều nguyên nhân gây ra, mỗi một nguyên nhân đều mang một đặc thù riêng làm cho đất trồng suy giảm trầm trọng. Có hai nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái đất trầm trọng: - Do tự nhiên: Thay đổi thời tiết, khí hậu và nắng nóng kéo dài gây hạn hán. Mưa bão trong thời gian dài gây lũ lụt, xói mòn, rửa trôi và sụt lở - Do tác động của con người: + Lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón trong canh tác. + Các chất độc hóa học do chiến tranh để lại. + Các chất thải công nghiệp. + Hoạt động khai thác khoáng sản và nuôi trồng thủy sản. + Ô nhiễm đất tại các nghĩa trang, nghĩa địa. Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO), cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng FAO (1993) Dự án điều tra, đánh giá mức độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của Trung tâm Đông Tây hội ngộ khối các trường Đại học Đông Nam châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và do đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống. Theo nghiên cứu của FAO (1976), đã đưa ra phương pháp đánh giá đất
  15. 7 đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế chưa đi sâu nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường. Theo tài liệu của FAO (1993), trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha đất bị chua mặn, 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu á: 30 tấn/ha [16]. Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở vùng Trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. Đất phù sa sông Hồng có hàm Lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh với hệ số sử dụng đất cao từ 2 - 3 vụ trong năm, nên Lượng dinh dưỡng mà cây lấy đi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào đất. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần được bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình thức sử dụng đất hợp lý hoặc chưa xác định được các công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất, đặc biệt đối với vùng đất dốc mà trồng cây Lương thực, có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Bên cạnh đó, suy thoái đất còn liên quan tới điều kiện kinh tế xã hội của vùng. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, người dân chỉ tập trung chủ yếu vào trồng cây Lương thực, như vậy gây ra hiện tượng xói
  16. 8 mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S cũng đã chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất cũng là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa, cho chính môi trường”. 1.1.2 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm về hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Đất đai (land): là diện tích đất cụ thể của bề mặt Trái Đất: khí hậu, địa hình, nước, thổ nhưỡng, trầm tích, sinh vật, hoạt động của con người. - Sử dụng đất: là tác động vào đất đai nhằm đạt đc hiệu quả mong muốn. Sử dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình (Land Use Type – LUT) trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai - LMU. Cụ thể: + Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng,… + Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến,… + Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, nhiễm mặn,… + Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên, xây dựng,… + Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) và các loại hình sử dụng đất (LUT) hiện tại và tương lai. LUS là sự kết hợp giữa một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai. Như vậy, hợp phần của hệ thống sử dụng đất đai mà cụ thể đó là các đặc tính đất đai được thể hiện trong các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ví dụ độ dốc, thành phần cơ giới đất và các đặc tính của LUT như đặc điểm, yêu cầu sinh lý của các cây trồng vật nuôi về các điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, ánh
  17. 9 sáng, thổ nhưỡng, chế độ nước...) và các đặc tính kinh tế - xã hội có liên quan (mức độ phát triển xã hội, yêu cầu thị trường....). Các đặc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến sự hình thành các hệ thống sử dụng đất và khả năng thích hợp đất đai [7]. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Không phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong việc đánh giá đất mà việc lựa chọn các thuộc tính có tác động ảnh hưởng rõ đến tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như mức độ, yêu cầu chi tiết của việc đánh giá đất. Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là một hợp phần của hệ thống sử dụng đất trong đánh giá đất. LMU là một khoanh hay vạt đất được xác định cụ thể trên bản đồ với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp đồng nhất cho từng LUT, có cùng điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với mỗi LUT nhất định. Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực hay vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai. Như vậy, một hệ thống sử dụng đất nông nghiệp (LUS) được hiểu là sự kết hợp giữa một đơn vị bản đồ đất đai (LMU) với một loại hình sử dụng đất cụ thể (LUT) được bố trí trên LMU đó. Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử dụng đất trồng trọt (các LUT cây trồng trên các LMU hay vùng đất cụ thể), hệ thống sử dụng đất chăn nuôi (các LUT vật nuôi trên vùng đất hay các LMU cụ thể) và hệ thống sử dụng đất lâm nghiệp (các LUT cây lâm nghiệp trên các LMU hay vùng đất). Nói cách khác hệ thống sử dụng đất nông nghiệp bao hàm hệ thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn đề đặt ra là chúng ta tiến hành tìm
  18. 10 hiểu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, các đặc trưng của các loại hình sử dụng đất (LUT) và chất lượng đất (LMU) để từ đó xác định được khả năng thích hợp và tính hiệu quả, bền vững của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp hiện tại để làm căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho quy hoạch. 1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam * Một số đặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam Hệ thống cây trồng, vật nuôi mang tính khách quan và được hình thành do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Hệ thống cây trồng, vật nuôi phải đảm bảo các mối quan hệ cân đối và đồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể đó là một hệ thống lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân đối và đồng bộ. Hệ thống cây trồng, vật nuôi không ngừng vận động, biến đổi và phát triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn. Quá trình vận động, biến đổi chính là quá trình điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Việc xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi cho một vùng hay một khu vực đảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng, vật nuôi với các điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác còn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực đó. Chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng nhanh các sản phẩm có tính hàng hoá, song song với việc nâng cao chất lượng nông sản.
  19. 11 * Quan điểm chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi: - Chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt hiệu quả cao. - Sản xuất luôn luôn phải gắn với thị trường, do đó trong cơ chế của kinh tế thị trường, yếu tố sản xuất hàng hoá đòi hỏi phải có một hệ thống cây trồng phù hợp. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng sẽ quyết định việc chuyển đổi hệ thống cây trồng. Quá trình sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyên môn hoá và tập trung hoá. Chuyên môn hoá đòi hỏi người sản xuất phải đạt trình độ cao, tập trung vào một vài sản phẩm chủ yếu. Những sản phẩm đó chứa một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ được sản phẩm. - Trong nền kinh tế thị trường, hộ gia đình trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ độc lập, người dân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó đã kích thích các hộ gia đình khai thác hết mọi tiềm năng về đất đai, vốn và con người của mình nhằm tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất, nâng cao được tỉ suất hàng hoá thông qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đa dạng hoá cây trồng. Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, do đó vấn đề áp đặt một hệ thống cây trồng là không hợp lý, mà chỉ khuyến khích vận động để họ chủ động nắm bắt và nhanh chóng áp dụng những mô hình canh tác tiến bộ. Các hộ nông dân căn cứ vào khả năng của gia đình mình để quyết định lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp. * Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất có hạn, dân số lại đông, bình quân đất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước Đông Nam Á. Mặt khác,
  20. 12 dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên người sẽ tiếp tục giảm. Tốc độ tăng dân số bình quân trên năm là 2,0%. Theo dự kiến nếu tốc độ tăng dân số là 1,0 -1,2% năm. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do chuyển mục đích sử dụng phục vụ cho công cuộc CNH - HĐH đất nước. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới. Thực tế những năm qua chúng ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với từng loại đất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình nghiên cứu bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng của Nguyễn Văn Bộ (2000), đánh giá đất và định hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn- Bắc Ninh của Đỗ Nguyễn Hải (2000), tổ chức lại việc sử dụng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa của Lê Văn Bá (2001), phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu thế kỷ XXI của Nguyễn Điền (2001) và một số kiến nghị về định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn thập niên đầu thế kỷ XXI của Hoàng Việt (2001). Vùng ĐBSH có tổng diện tích đất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm 44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong đó, gần 90% đất nông nghiệp dùng để trồng trọt . Đây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước, là nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần định hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng đất thích hợp. Ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3-4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, tưới tiêu chủ động. Đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, trong việc bố trí lại và đưa vào những cây
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2