intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đến năm 2018 và định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

31
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 huyện Xuân Trường; Định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường; Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đến năm 2018 và định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG HOÀI NAM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2018 VÀ ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 CHO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG HOÀI NAM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2018 VÀ ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 CHO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quý THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào. TÁC GIẢ Trương Hoài Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của: - TS Vũ Thị Quý, Trường Đại học Nông Lâm, ĐHTN- người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài; - Các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Khoa Sau đại học trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và các đồng nghiệp; - UBND huyện Xuân Trường, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Xuân Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ Trương Hoài Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3 1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................3 1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước .............5 1.2.1. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960.............................................................6 1.2.2.Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 ...............................................................7 1.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993 .............................8 1.2.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay ......................................11 1.3. Khái quát chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................12 1.3.1. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp ................................................12 1.3.2. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch ...................................................................13 1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ..................................................................13 1.3.4. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện ....................................................14 1.4. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất ........15 1.4.1. Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất ..........................15 1.4.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường ..............................................................15 1.4.3. Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất .......................................16 1.5. Những nội dung xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện ............16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18 Nội dung 1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của huyện Xuân Trường ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất ............................................................................18 Nội dung 2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 của huyện Xuân Trường ............................................................................................18 Nội dung 3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2018 .....................................................................................................18 Nội dung 4. Định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường .......................................................................................................................19 Nội dung 5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................................................19 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................19 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................19 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................19 2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu .............................................20 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................21 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Xuân Trường ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất ...............................................................................................21 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................24 3.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ..........................................................26 3.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ..........................................................27 3.1.5. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ..............................28 3.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................28 3.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường...........32 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 huyện Xuân Trường .............................................................................................................33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.2.1. Khái quát Quy hoạch sử dụng đất của huyện Xuân Trường giai đoạn 2011-2015 .................................................................................................................33 3.2.2. Kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 của huyện Xuân Trường ............................................................................................................36 3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2018 ..............................................................................................................45 3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của huyện Xuân Trường giai đoạn 2015 - 2018...................................................................................45 3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất...47 3.3.3. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ............................................47 3.3.4. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường ...............................................................................49 3.4. Định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường ..............54 3.4.1. Quan điểm và định hướng sử dụng đất của huyện Xuân Trường đến năm 2020 ..54 3.4.2. Định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường. .......56 3.4.3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2020 ..................................71 3.4.4. Kế hoạch thu hồi đất đến năm 2020 ................................................................74 3.4.5. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng đến năm 2020 ..........................76 3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp .............................................77 3.5.1.Những thuận lợi ...............................................................................................77 3.5.2. Những khó khăn, tồn tại ..................................................................................78 3.5.3. Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt .................................................................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83 PHỤ LỤC .................................................................................................................85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt HĐND Hội đồng nhân dân NTTS Nuôi trồng thủy sản QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất TN&MT Tài nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất 2011-2015 ..............................33 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 .........................37 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2018 ....39 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2018 .................................................................................... 41 Bảng 3.5. Thông tin về quy hoạch sử dụng đất và việc xây dựng quy hoạch của huyện Xuân Trường theo ý kiến người dân trên địa bàn .......................45 Bảng 3.6. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ......................................49 Bảng 3.7. Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường ......................56 Bảng 3.8. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường ..........................................................................................71 Bảng 3.9. Kế hoạch thu hồi đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường .......................74 Bảng 3.10. Kế hoạch đất chưa sử dụng vào sử dụng đến năm 2020 huyện Xuân Trường ..........................................................................................76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất .............................................................................................47 Hình 3.2. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương .........................................48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lãng phí trong việc sử dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn thu từ việc sử dụng đất. Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”. Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được quan tâm triển khai rộng khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được thực hiện theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 các quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 quy định không thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Ngoài ra, việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với các dự án, công trình xây dựng ở các cấp thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Xuân Trường được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt tại quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013. Quá trình thực hiện quy hoạch những năm qua đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất ở địa phương đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp, với hy vọng giúp địa phương phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai phục vụ lập kế hoạch sử dụng đất huyện Xuân Trường đến năm 2020 nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện và của tỉnh, được sự nhất trí, đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Quý, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đến năm 2018 và định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định” 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 huyện Xuân Trường; - Định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường; - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 3. Ý nghĩa của đề tài Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, là cơ sở cho công tác thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; - Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quyết định số 2341/QĐ-TTg Ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; - Văn bản số 2343/TTg-KTN ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020; - Nghị quyết số 135/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Nam Định; - Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Nam Định phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 - Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; - Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; - Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) huyện Xuân Trường; - Công văn số 190/UBND-VP3 ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc triển khai điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 2015-2020. - Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; - Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; - Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXII tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Xuân Trường lần thứ XXIII (nhiệm kỳ 2015-2020); - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, 2016, 2017, 2018 huyện Xuân Trường; - Kế hoạch sử dụng đất huyện Xuân Trường năm 2015, 2016, 2017, 2018. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước * Ngoài nước Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở trong khu vực đô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích khác. Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa phương trong quản lý môi trường (Yohei Sato, 1996). Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn là cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế (hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân của những thay đổi sử dụng đất; Kết quả là nhiều đất nông thôn màu mỡ được chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt động thương mại khác” (Azizi, 2005). Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính. Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh, giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh căn bản để phát triển. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu. Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ đồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết các ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác. Tại các nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 này quy hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước đảm trách; quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai do cơ quan quản lý đất đai thực thi. Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác, phân vùng sử dụng đất được lồng ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề bảo vệ môi trường sống luôn được đặt lên hàng đầu. Nói tóm lại: bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau. * Trong nước: Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, quy định pháp luật về công tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn, nâng cao chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của các loại quy hoạch. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát, quá trình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất ở nước ta có thể phân theo các giai đoạn như sau: 1.2.1. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960 Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở một số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền như cao su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp. Từ năm 1946 đến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 11 năm 1953, Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh ruộng đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất ngày 04 tháng 12 năm 1953). Mục đích cải cách ruộng đất là tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương châm cải cách ruộng đất là đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật tự, có lãnh đạo chặt chẽ. “Những ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn cho nông dân, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất đó, theo nguyên tắc xã làm đơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 vị, trên cơ sở nguyên canh, theo số lượng, chất lượng, vị trí gần hay xa của ruộng đất, dùng cách điều chỉnh nhiều bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà chia; cần chiếu cố những nông dân trước đã cày trên những ruộng đất ấy” (Hồ Chí Minh, 2003). Làm đầy đủ những nội dung như vậy thì thực chất là đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai mà cụ thể là trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất, tiếp đến là cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư bản tư doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát triển nông nghiệp. “Trên toàn Miền Bắc về căn bản đã giải quyết xong vấn đề người cày có ruộng và hình thành quan hệ sản xuất mới ở nông thôn và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài” (Hồ Chí Minh, 2003). Đây là thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, tự túc, khôi phục và kế thừa truyền thống cây trồng vật nuôi, phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng với nhiều biểu hiện tính tập thể của chế độ xã hội chủ nghĩa. 1.2.2.Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 Đến cuối năm 1960, khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng đất nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ đất đai. Vì vậy, công tác quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đã được đặt ra ngay từ những năm 1960, các bộ ngành chủ quản, các tỉnh, huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao thông, thuỷ lợi, xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp xếp lại. “Việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản xuất hay công trình xây dựng cụ thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ” (Nguyễn Dũng Tiến, 2005). Trong bối cảnh cả nước trong thời kỳ chiến tranh cho tới khi giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng đất đai chưa có điều kiện tiến hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 một cấp vị lãnh thổ nào đó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các phương án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra những cơ sở có tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất. Nó là một yêu cầu không thể thiếu được đối với các nhà quản lý sản xuất nông nghiệp ngay cả ở cấp vị một Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này. 1.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993 Giai đoạn 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đã xây dựng được các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương trình Chính phủ xem xét phê duyệt” (Nguyễn Dũng Tiến, 2005). Cùng với lĩnh vực nông nghiệp, các khu cụm công nghiệp, các khu đô thị, các khu đầu mối giao thông… cũng được nghiên cứu xem xét để cải tạo và xây mới. Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ phục vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng là vừa thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy mô diện tích, vị trí cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương án này không được bảo đảm. Rất nhiều phương án tính toán diện tích cây trồng chủ lực như cao su, cà phê, chè, dứa, lạc, đay, đậu đỗ… trong cùng một địa bàn cụ thể có sự chồng chéo, thiếu tính khả thi. Đây cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nghị quyết số 548/NQ/TVQH ngày 24/5/1979 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ; Nghị định số 404/CP ngày 09 tháng 11 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất). Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung ương Đảng và Chính phủ đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng nhằm “làm cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất nông nghiệp (tháng 9/1979); xóa bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ (tháng 10/1979); thông báo về “khoán” sản xuất nông nghiệp sau Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn - Hải Phòng (1980). Đặc biệt phải kể đến Chỉ thị số 100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Thời kỳ này xuất hiện cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập trung vào quy hoạch đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là quy hoạch sử dụng đất đai. Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đã quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”. Trong chương trình lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000 này có 5 vấn đề bao gồm 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề về tài nguyên thiên nhiên đều đặc biệt chú trọng đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai; coi đất đai vừa là nguồn lực sản xuất trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động và vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện, đây được ví như là 500 “pháo đài” làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước hết sức sôi động. Như vậy, đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai mà thực chất là quy hoạch sử dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ yếu của Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản xuất trọng điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị. Khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời (có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 1988), đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng đất đai, vì nó được quy định rõ ở Điều 9 và Điều 11, lúc này quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý và là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong thời gian từ 1988 đến 1990, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã chỉ đạo một số địa phương lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật đất đai 1988. Số lượng các quy hoạch này trên phạm vi cả nước chưa nhiều nhưng qua đó Tổng cục Quản lý ruộng đất và các địa phương đã trao đổi, hội thảo và rút ra những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 vấn đề cơ bản về nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất, làm cho quy hoạch sử dụng đất không chỉ đơn thuần đáp ứng việc sử dụng đất đai mà trở thành một nội dung, đồng thời là công cụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương. Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng, nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước những khó khăn lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, cùng với nhiều vấn đề trước mắt thường nhật phải giải quyết làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai lại rơi vào trầm lắng. Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu của quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15 tháng 4 năm 1991 hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối với cấp xã với những nội dung chính như sau: - Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất; - Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất; - Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt; - Một số nội dung khác về chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai. Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, việc quản lý sử dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn cứ theo Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đai cho hàng trăm xã (tới một nửa số xã trong toàn tỉnh). Tuy nhiên, do chưa có quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức, phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế. Đại đa số đều chỉ mới chú trọng tới việc giãn dân là chủ yếu. Vấn đề này có mặt được nhưng có nhiều mặt không được vì phải cấp đất làm nhà ở với số lượng lớn mà chủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0