intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Điện Biên Phủ nói riêng cũng như góp phần trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Điện Biên nói chung. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- VŨ MỸ HẠNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- VŨ MỸ HẠNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Mỹ Hạnh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng và chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND thành phố Điện Biên Phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Điện Biên Phủ đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu nên luận văn này của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU---------------------------------------------------------------------------------------1 1. Tính cấp thiết của đề tài ----------------------------------------------------------- 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài --------------------------------------------------- 2 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ---------------------------------------------------- 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ----------------------------------------------------------------- 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ----------------------------------------------------------------- 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU-------------------------------4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ---------------------------------------------------------- 4 1.1.1. Khái niệm đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp ------------ 4 1.1.2. Khái quát về đất nông nghiệp------------------------------------------------- 6 1.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất và đánh giá tiềm năng đất đai ------------- 8 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ------------------------------------------ 10 1.1.5. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ----------- 16 1.1.6. Tổng quan về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ------------------------------------------------------------------------------------------ 22 1.2. Cơ sở pháp lý và của đề tài----------------------------------------------------- 25 1.2.1. Các văn bản pháp lý có liên quan của Trung ương ----------------------- 25 1.2.2. Các văn bản pháp lý có liên quan của địa phương ------------------------ 26 1.3. Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ------------------ 28 1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới --------------------------------------------- 28 1.3.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam -------------------------------------------- 29 1.4. Nhận xét tổng quan-------------------------------------------------------------- 32 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU------------------------------------------------------------------------------------------- 33 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu--------------------------------------------- 33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu -------------------------------------------------------- 33 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 33
  6. iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 34 2.2.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới sử dụng đất nông nghiệp thành phố Điện Biên Phủ --------------------------------- 34 2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại sử dụng đất nông nghiệp chính trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ -------------------------------------- 34 2.2.3. Đánh giá hiệu quả một số loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ theo các tiểu vùng, lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững --------------------------------------------------------------------------- 34 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. ------------------------------- 35 2.3. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------- 35 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu -------------------------------------- 35 2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu ------------- 37 2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ---- 37 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ----------------------- 40 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Điện Biên Phủ có ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp ----------------------------------------------- 40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên------------------------------------------------------------- 40 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ---------------------------------------------------- 45 3.1.3. Một số đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ - 52 3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại sử dụng đất nông nghiệp chính trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ -------------------------------------- 53 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố -------------------------------------- 54 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của thành phố ---------------------- 55 3.2.3. Các loại sử dụng đất nông nghiệp chính của thành phố ------------------ 56 3.3. Đánh giá hiệu quả một số loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ theo các tiểu vùng, lựa chọn loại hình sử dụng
  7. v đất bền vững --------------------------------------------------------------------------- 59 3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ---------------------------------------------------- 59 3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ----------------------------------------------------- 71 3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường ----------------------------------------------- 74 3.3.4. Lựa chọn các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững -------- 77 3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên -------------------------------- 80 3.4.1. Định hướng của tỉnh và của thành phố ------------------------------------- 80 3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thành phố Điện Biên Phủ ------------------------------------------------------- 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ----------------------------------------------------------- 86 1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------- 86 2. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------- 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------- 88
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CPTG Chi phí trung gian 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 GTSX Giá trị sản xuất 5 GTNC Giá trị ngày công 6 HQ ĐV Hiệu quả đồng vốn 7 LĐ Lao động 8 LUT Loại sử dụng đất 9 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa 10 2L -1M 2 Lúa – 1 Màu 11 SDĐ Sử dụng đất 12 TNHH Thu nhập hỗn hợp 13 Tr.đ Triệu đồng 14 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trên 1 ha .............. 39 Bảng 3.1 Tổng hợp diện tích, sản lượng các loại cây trồng chính của thành phố Điện Biên Phủ ................................................................................................. 47 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Điện Biên Phủ năm 2019 ......... 54 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Điện Biên Phủ năm 2019 ......................................................................................................... 55 Bảng 3.4. Một số loại sử dụng đất chính tiểu vùng 1 thành phố Điện Biên Phủ ................................................................................................. 57 Bảng 3.5. Một số loại sử dụng đất chính tiểu vùng 2 thành phố Điện Biên Phủ ................................................................................................. 58 Bảng 3.6. Một số loại sử dụng đất chính tiểu vùng 3 thành phố Điện Biên Phủ ................................................................................................. 59 Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 thành phố Điện Biên Phủ ................................................................................................................... 60 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 thành phố Điện Biên Phủ .. 61 Bảng 3.9. Phân cấp hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 thành phố Điện Biên Phủ .................................................................... 63 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 thành phố Điện Biên Phủ .......................................................................................................... 64 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 thành phố Điện Biên Phủ 65 Bảng 3.12. Phân cấp hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 thành phố Điện Biên Phủ .................................................................... 67 Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 3 thành phố Điện Biên Phủ .......................................................................................................... 68 Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 thành phố Điện Biên Phủ 69
  10. viii Bảng 3.15. Phân cấp hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 thành phố Điện Biên Phủ .................................................................... 70 Bảng 3.16. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất tại tiểu vùng 1.................... 71 Bảng 3.17. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất tại tiểu vùng 2.................... 72 Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất tại tiểu vùng 3.................... 73 Bảng 3.19. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất ...... 75 Bảng 3.20. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng chính thành phố Điện Biên Phủ ...................................................... 76
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng… Đất đai có vị trí cố định trong không gian, có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đứng trước vấn đề trên, việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên quan điểm bền vững là vấn đề quan trọng mà các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển cũng như Việt Nam đang quan tâm. Thành phố Điện Biên là là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế - văn hóa của tỉnh Điện Biên, có tổng diện tích tự nhiên là 6.444,10 ha, trong đó có 5.048,74 ha là đất nông nghiệp (Nguồn: Kế hoạch sử dụng đất Thành phố Điện Biên Phủ năm 2019); có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng, là tiền đề cơ bản để
  12. 2 phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Hiện nay và đặc biệt là trong những năm tới, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa, quỹ đất của thành phố Điện Biên Phủ sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển dịch cho nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, cơ sở hạ tầng và nhu cầu nhà đất cho người dân. Việc thu hẹp đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố đã và đang gây ra những khó khăn nhất định trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong quá trình phát triển kinh tế chung của thành phố, đây được xem là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp sử dụng đất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên” đặt ra là cần thiết, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Điện Biên Phủ nói riêng cũng như góp phần trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Điện Biên nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao và bền vững. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững. 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất đai thành phố Điện Biên Phủ làm cơ sở khoa học cho việc định hướng, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn theo hướng phát triển bền vững.
  13. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Các đề xuất định hướng sử dụng đất đai sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như sử dụng đất nói chung, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Như vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất) là thuộc tính không thể thiếu được của đất. Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014). Đất đai có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các vùng, miền. Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ. Đất đai là tài nguyên có hạn về diện tích, đặc biệt là đất nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích đất còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Do vậy trong quá trình sử dụng đất cần hết sức chú trọng bảo vệ và tiết kiệm thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng của xã hội. Đất đai vận động theo quy luật tự nhiên của nó - nghĩa là độ màu mỡ của đất đai phụ thuộc vào người sử dụng đất, do vậy trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho đất thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp: Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể thì đất đai có
  15. 5 những vai trò cụ thể khác nhau. Riêng với sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp là quá trình sản xuất dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên, do những quy luật vận động của tự nhiên tạo nên. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, điểm tựa của lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho gia súc. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và chủ yếu không thể thay thế. Không có đất đai, không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nông nghiệp vì đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động: - Đất đai là đối tượng lao động: trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, con người với kinh nghiệm, khả năng lao động và các phương pháp khác nhau như: thâm canh, tăng vụ… tác động vào đất đai làm thay đổi chất lượng đất, nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi phù hợp với từng mục đích sử dụng như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng hoa màu, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản… - Đất đai là tư liệu lao động: Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người sử dụng yếu tố đất đai như là một tư liệu lao động không thể thiếu được. Đất đai là điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi, cung cấp các chất dinh dưỡng, các yếu tố lý học, hóa học, sinh vật và các tính chất khác để cây trồng, vật nuôi có thể sinh trưởng và phát triển. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được. Nhưng diện tích đất đai lại có hạn, bên cạnh đó sự gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho diện tích đất đang ngày càng giảm đặc biệt là đất nông nghiệp. Mặt khác hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất đai một cách hợp lý là một trong những điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
  16. 6 1.1.2. Khái quát về đất nông nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm đất nông nghiệp Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội, 2013) quy định “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”. 1.1.2.2. Phân loại đất nông nghiệp Theo khái niệm trên thì đất nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối và nuôi trồng thủy sản và được phân loại như sau: a. Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. - Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như: Thanh long, chuối, dứa, nho...; bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
  17. 7 b. Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng rừng mới), bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. c. Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. d. Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. e. Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp (Quốc hội, 2013). Đối với thành phố Điện Biên Phủ các loại đất nông nghiệp hiện nay gồm có: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác. 1.1.2.3. Vai trò của đất nông nghiệp Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
  18. 8 Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích, chất lượng của đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội. Bên cạnh đó, một diện tích lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi, kênh rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo… còn có nhiều vai trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt động giải trí, nuôi trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gien quý hiếm và đa dạng sinh học. Ngoài ra, đất ngập nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải, điều hoà dòng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nước ngầm cho sản xuất nông nghiệp, là nơi cư trú của các loài chim, phát triển du lịch, giải trí và còn có chức năng dự trữ địa hóa, giao thông thủy. Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung & cs, 1997). 1.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất và đánh giá tiềm năng đất đai 1.1.3.1. Khái quát chung về đánh giá đất Theo FAO (FAO, 1976): Đánh giá đất là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất của khoanh, vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu cần phải có. Việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong
  19. 9 đánh giá, đất đai được nhìn nhận như là: một vạt đất xác định về mặt địa lý trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như: không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, thực vật và động vật, những hoạt động trước và nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai". Như vậy, đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đặc điểm của đánh giá đất của FAO là những tính chất của đất đai có thể đo lượng hoặc ước lượng (định lượng) được. Cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng/ khu vực nghiên cứu (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 2000). 1.1.3.2. Khái quát chung về đánh giá tiềm năng đất đai * Tiềm năng: là những khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chưa được khai thác, chưa được biết đến hoặc chưa được sử dụng hợp lý vào các hoạt động vì lợi ích của con người (Bùi Văn Sỹ, 2012). * Đánh giá tiềm năng đất đai: là quá trình xác định số lượng, chất lượng đất, liên quan đến mục đích của đất được sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất như: độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hóa, mặn hóa... trên cơ sở đó có thể lựa chọn được những loại sử dụng đất phù hợp (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005). Đánh giá tiềm năng đất đai cung cấp thông tin về số lượng, chất lượng đất gắn với mục đích sử dụng, mức độ thích hợp và thuận lợi, đây là cơ sở để phân bổ, bố trí quỹ đất hợp lý theo hướng bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho hoạch định phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế so sánh theo đặc trưng vùng, miền. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở khoa học cho
  20. 10 công tác lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành (nông - lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, thương mại, dịch vụ... (Bùi Văn Sỹ, 2012). *Mục tiêu của đánh giá tiềm năng đất đai + Đánh giá được sự thích hợp của vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác nhau theo mục đích và nhu cầu của con người. + Đối với mọi mục đích sử dụng được lựa chọn thì mức độ thích hợp và hiệu quả như thế nào. + Có những chỉ tiêu, yếu tố hạn chế gì đối với mục đích sử dụng được lựa chọn (Bùi Văn Sỹ, 2012). + Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: là quá trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005). 1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.1.4.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc độ khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề này. Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ được môi trường. Khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần đánh giá hiệu quả trên ba mặt, đó là: hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2