intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:133

17
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các biện pháp nhằm bồi dưỡng phát triển năng lực, trong đó có năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý ở các trạm YT tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

  1. Bé QUèC PHßNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ   TRẦN MINH THÁI  BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC  CÁN BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI ­ 2013
  2. Bé QUèC PHßNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ   TRẦN MINH THÁI  BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC  CÁN BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC                                         MàSỐ:  60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƯT, PGS.TS MAI VĂN HÓA HÀ NỘI ­ 2013
  3. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Cán bộ quản lý CBQL Y tế YT Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM Cử nhân  CN  Ủy ban nhân dân  UBND
  4. MỤC LỤC            Trang MỞ ĐẦU 1  Chương  NHỮNG VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN VỀ  PHÁT TRIỂN  12 1 NĂNG  LỰC CÁN  BỘ  QUẢN  LÝ TRẠM  Y TẾ  TUYẾN CƠ SỞ  1.1 Các khái niệm chủ yếu  12 1.2 Vai trò, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của người  22 cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở   1.3 Yêu cầu và nội dung phát triển năng lực cán bộ quản  34 lý trạm y tế tuyến cơ sở  Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN  47 BỘ   QUẢN   LÝ   TRẠM   Y   TẾ   TUYẾN   CƠ   SỞ  TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  2.1 Khái quát chung tình hình kinh tế  ­ xã hội và y tế  ­  47 giáo dục thành phố Hồ Chí Minh  2.2 Thực trạng năng lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến   48 cơ sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  2.3 Thực trạng phát triển năng lực cán bộ  quản lý trạm y  56 tế tuyến cơ sở trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí Minh  hiện nay   Chương 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ  71 QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ  TUYẾN CƠ  SỞ  TRÊN  ĐỊA   BÀN   THÀNH   PHỐ   HỒ   CHÍ   MINH   HIỆN  NAY   3.1 Yêu cầu đề  xuất biện pháp phát triển năng lực cán  71 bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn Thành  phố Hồ Chí Minh   3.2 Các biện pháp chủ  yếu phát triển năng lực cán bộ  72 quản lý trạm y tế  tuyến cơ  sở  trên địa bàn Thành  phố Hồ Chí Minh   3.4 Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của  91 các biện pháp  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  95                         DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97                         PHỤ LỤC 101
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài  Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân là một vấn đề được Đảng, Nhà   nước ta đặc biệt chú trọng và khẳng định quan điểm xuyên suốt trong các  kỳ Đại hội Đảng toàn quốc. Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định  quyết tâm cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân và nêu lên định  hướng từ  nay đến năm 2020: “Phát triển mạnh sự  nghiệp y tế, nâng cao   chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung phát triển   mạnh hệ  thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ  y tế.   Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư  đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để  phát   triển nhanh hệ thống y tế công lập và ngoài công lập; hoàn chỉnh mô hình   tổ chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở. Nâng cao năng lực của trạm y tế   xã...."  [17, tr.128].  Trạm YT tuyến cơ  sở  được tổ  chức theo địa bàn cụm   dân cư và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng. Cán bộ trạm YT vừa   có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp vừa phải có năng lực quản lý để  chỉ  đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế, bảo đảm chất lượng và hiệu   quả.  Đội ngũ CBQL trạm YT có vai trò trực tiếp trong việc hiện thực hoá  các mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược của Đảng và Nhà nước trong công tác  chăm sóc sức khỏe nhân dân tuyến cơ sở. Đồng thời, đội ngũ CBQL trạm  YT còn giữ  vai trò trực tiếp trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng   hoạt động của trạm YT  ở cơ sở, là nguồn cung cấp cán bộ  cho YT tuyến  trên.  Trong những năm qua, nhất là từ khi có Chỉ thị số 06­CT/TW ngày 22   tháng 01 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung  ương Đảng về  củng cố  và  hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, mạng lưới trạm YT tuy ến c ơ s ở trên địa  
  6. bàn thành phố  Hồ  Chí Minh không ngừng được tăng cường và củng cố,   nhiều chương trình mục tiêu quốc gia về  Y tế  đã được triển khai rộng   khắp và đạt hiệu quả đáng khích lệ, góp phần bảo đảm công tác chăm sóc  sức khỏe nhân dân trên địa bàn thành phố.  Tuy nhiên, với những yêu cầu và thách thức mới về  nhu cầu chăm   sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng, ô nhiễm môi trường, an toàn vệ  sinh thực phẩm, tai nạn thương tích, biến đổi khí hậu, biến động dân số...  và bên cạnh đó hoạt động của trạm YT tuyến cơ sở còn bộc lộ nhiều hạn   chế, như  cơ  sở  vật chất trang thiết bị  đang bị  xuống cấp; phương thức,  trình độ quản lý trạm YT còn không ít bấp cập. Đặc biệt là, đội ngũ CBQL   trạm YT cơ sở còn nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn, năng lực quản  lý và trách nhiệm công tác, chưa đáp  ứng được yêu cầu nhiệm vụ; chất   lượng khám chữa bệnh tại các trạm YT chưa đáp ứng với đòi hỏi của nhân  dân, công tác quản lý còn nhiều bất cập. Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt  động chuyên môn của trạm YT tuyến cơ  sở, đặc biệt là việc bồi dưỡng,   phát triển năng lực của người CBQL trạm YT tuyến cơ sở là rất cần thiết  hiện nay.  Phát triển năng lực cán bộ quản lý nói chung không còn là một đề tài  mới mẻ, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, nó vẫn mang tính thời sự  và  thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều người. Việc nghiên cứu làm rõ về mặt  lý luận và thực tiễn của vấn đề bồi dưỡng phát triển năng lực CBQL trạm   YT tuyến cơ sở là sự cụ thể hóa lý luận về CBQL, lý luận quản lý nguồn  nhân lực vào một ngành, một đối tượng cụ  thể, làm cho lý luận quản lý  giáo dục đi vào thực tiễn cuộc sống. Tuy đã có một số  công trình nghiên  cứu với những góc độ  khác nhau về  cán bộ  YT, nhưng về  vấn đề  phát   triển năng lực của CBQL trạm YT tuyến cơ  sở  (xã, phường thị  trấn) thì  chưa được nghiên cứu độc lập, chuyên sâu. 
  7. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, nhận thức được  tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực CBQL y tế  tới hiệu quả  hoạt động của trạm YT tuyến cơ  sở, học viên chọn vấn đề  nghiên cứu  “Biện pháp phát triển năng lực cán bộ  quản lý trạm y tế  tuyến cơ  sở   trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh hiện nay” làm đề  tài luận văn tốt  nghiệp.   2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác ­ Lênin khi nghiên cứu về sự phát  triển của xã hội loài người đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến  về  mặt lịch sử  của đời sống xã hội. Theo Mác “Bất cứ  lao động trực tiếp   hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu phải   có sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là   những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ  sự  khác nhau  giữa sự vận động chung của cơ  thể sản xuất với những vận động cá nhân  của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc  tấu thì tự  điều khiển lấy mình, nhưng một giàn nhạc thì cần phải có nhạc  trưởng” [6, tr.24].    Các nhà lý luận quản lý quốc tế  có rất nhiều tư tưởng về quản lý   nói chung và người quản lý nói riêng. Tiêu biểu có “thuyết hành chính” với   các   đại   biểu   là   Henry   Fayol   của   Pháp,   Max   Weber   của   Đức,   Chetster  Barnard của Mỹ. Theo H. Fayol quản lý có năm chức năng cơ  bản cũng là  chức năng của nhà quản lý: “Quản lý là sự  dự  đoán và lập kế  hoạch, tổ   chức, điều khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra”  [10, tr.52]. Foyol cũng  yêu cầu các nhà quản lý phải đối xử tốt với người lao động. Ông còn chú ý  tới các nhà quản lý cao cấp, đòi hỏi họ phải có đủ tài, đủ đức, nhấn mạnh   vai trò của giáo dục đào tạo, trước hết phải đào tạo cán bộ  quản lý một  cách chính quy và có hệ thống. Hạn chế của Ông là chưa chú ý đầy đủ các  
  8. mặt tâm lý và môi trường xã hội của người lao động, chưa chỉ rõ mối quan   hệ giữa xí nghiệp với khách hàng, thị trường, các đối thủ cạnh tranh và sự  ràng buộc Nhà nước. Còn theo P. Drucker cho rằng, công việc người đứng   đầu một đơn vị là rất phức tạp. Mỗi công việc mà “thủ trưởng” thực hiện   đều đòi hỏi điều kiện và tố chất khác nhau. Không thể yêu cầu người quản  lý hiểu đầy đủ mọi vấn đề trong thực tiễn công tác. Tuy nhiên, người quản   lý phải biết rằng mình có công cụ  mà người khác không có được là nắm  thông tin trong đơn vị một cách toàn diện. Điều đó giúp người quản lý khi   xử lý vấn đề có một ưu thế đặc biệt. Người quản lý vừa phải biết ra lệnh,   vừa phải biết khích lệ, vừa phải biết điều phối. Hiệu quả  công việc của   người quản lý phụ  thuộc vào khả  năng “nghe ­ nói ­ đọc ­ viết ­ nhìn”.  Người quản lý phải nắm chắc, phát huy thế  mạnh của mình để  bù cho  điểm yếu, luôn luôn hòa mình vào công việc, vào trục thời gian, truyền đạt  được tư tưởng của mình và kịp thời phát hiện được ý nghĩ của người khác   để xử lý cho phù hợp. Trong   những   năm   gần   đây   nhiều   nhà   khoa   học,   nhà   nghiên   cứu,   giảng dạy, quản lý đã có những công trình, tài liệu, bài viết khoa học về  quản lý, phát triển năng lực CBQL. Tiêu biểu có tác phẩm  “Cơ  sở  của   khoa học quản lý”  của tác giả  Nguyễn Minh Đạo. Tác phẩm đã trình bày  những vấn đề chung nhất về quản lý như: lịch sử hình thành khoa học quản  lý, các khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, phương pháp quản  lý... Tác phẩm “Biết người, dùng người, quản người” của tác giả Tạ Ngọc  Ái.   Tác   phẩm   với   nội   dung   phong   phú,   giàu   thông   tin   tri   thức;   trang   bị  phương pháp thấu hiểu tư  chất, năng lực, nhân cách của một con người;   phương  pháp   ứng  xử,  tổ  chức,   sử   dụng  người,  đúng  người,   đúng  việc;  phương pháp quản lý con người nâng cao tố chất, uy tín, năng lực của người   làm công tác lãnh đạo, quản lý. 
  9. Tác giả Phan Xuân Thắng với đề tài “Biện pháp bồi dưỡng năng lực   cho đội ngũ cán bộ  quản lý học viên Trường sĩ quan Chính trị  hiện nay”,   luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2009 đã đề xuất các biện pháp về kế  hoạch hóa; đổi mới nội dung hình thức, phương pháp bồi dưỡng; kết hợp  bồi   dưỡng   với   tự   bồi   dưỡng;   thường   xuyên   kiểm   tra   đánh   giá   rút   kinh   nghiệm; tạo môi trường và điều kiện thuân lợi cho hoạt động bồi dưỡng và   tự  bồi dưỡng. Tác giả  Trương Quang Tùng  với đề  tài “Quản lý phát triển   đội ngũ giáo viên  ở  Trường Trung cấp Kỹ  thuật Hải quân hiện nay”, luận  văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2010, nghiên cứu này đã chỉ ra những biện  pháp về lãnh đạo chỉ đạo; về xây dựng chương trình kế hoạch; về đổi mới   công tác tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử  dụng giáo viên; xây dựng đội  ngũ giáo viên có trình độ cao; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát  triển đội ngũ giáo viên. Tác giả  Đào Duy Định với đề  tài “Giải phát phát   triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường sĩ quan hiện nay” luận  văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2010, đã đề  xuất các biện pháp về  nâng  cao nhận thức trách nhiệm của cấp  ủy chỉ  huy; nâng cao chất lượng qui  hoạch cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng; phát   huy tính tích cực chủ động tự  bồi dưỡng tự  học tập; thực hiện tốt chế độ  chính sách đối với cán bộ quản lý giáo dục. Tác giả Nguyễn Văn Tuyên đề  tài “Biện pháp chuẩn hóa chất lượng cán bộ  quản lý học viên ở  Học viện   Chính trị hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2011, đã đề xuất  các biện pháp về mô hình hóa nhân cách người cán bộ quản lý học viên; về  thống nhất nhận thức trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý học  viên; thức đẩy tự  học tự  tư  dưỡng rèn luyện; phát huy các yếu tố  tích cực   của các tổ chức các lực lượng trong giáo dục rèn luyện cán bộ quản lý học   viên.  Tác giả Phùng Quốc Lập với đề tài “Giải pháp phát triển đội ngũ cán   bộ  quản lý Trường THPT tỉnh Phú Thọ  đến năm 2020”, luận văn thạc sĩ 
  10. Quản lý giáo dục năm 2011. Công trình nghiên cứu này đã đề  xuất các giải   pháp về hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, về kế hoạch và thực hiện kế  hoạch phát triển đội ngũ GV, về  đào tạo bồi dưỡng GV, về  qui trình lựa  chọn, bổ nhiệm, luân chuyển GV, về thanh kiểm tra, đánh giá GV… Ngoài ra, trong lĩnh vực y tế, đã có những công trình nghiên cứu, tài  liệu, bài viết về  chất lượng cán bộ  quản lý y tế, hiệu quả  hoạt động của  nguồn nhân lực y tế  nói chung và các nhân tố  của quá trình đào tạo nói   riêng. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:  “Nhận xét hiệu   quả sau đào tạo về quản lý bệnh viện và xác định nhu cầu đào tạo liên tục   cho cán bộ  quản lý bệnh viện”, năm 1998, của các tác giả  Nguyễn Văn  Dịp, Trần Văn Phương và cộng sự, đăng trên tạp chí Y học thực hành.   “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả  quản lý và sử  dụng   nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.   “Nghiên cứu kiến thức, thái độ  và thực hành về  quản lý của cán bộ  quản   lý bệnh viện Việt Nam”, 2007, của tác giả Phan Văn Tường, đăng trên tạp  chí Y học Việt Nam; “Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý của ngành y   tế  tỉnh  Bà   Rịa  ­Vũng Tàu”, năm  2009, của  các  tác  giả   Võ  Văn Hùng  ­  Trương Phi Hùng...            Nhận xét chung: Qua các công trình tiêu biểu nêu trên đã nghiên cứu  các hướng và nội dung chính sau: Một số  công trình đã tập trung nghiên cứu về  phát triển năng lực,  quản lý phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý học viên nói riêng,  cán bộ quản lý giáo dục nói chung  ở  các học viện và trướng sĩ quan trong   quân đội. Một số đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng cán bộ quản lý ngành  YT ở địa phương; hoạt động quản lý YT, quản lý cán bộ, nhân viên YT giai 
  11. đoạn hiện nay; hoạt động nâng cao chất lượng, hiệu quả  quản lý nguồn  nhân lực YT giai đoạn hiện nay.  Vấn đề cán bộ  quản lý YT đã có một số  chuyên đề, đề  tài, bài viết   nghiên cứu và luận giải trên nhiều góc độ  khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay   chưa có những công trình tập trung nghiên cứu một cách cơ  bản và hệ  thống về  CBQL trạm YT tuyến cơ  sở. Do vậy, vấn đề  “ Biện pháp phát   triển năng lực cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở trên địa bàn thành phố   Hồ  Chí Minh hiện nay”, lần đầu được học viên chọn làm đề  tài luận văn  thạc sỹ QLGD.       3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực của  CBQL nói chung, CBQL trạm YT tuyến cơ sở nói riêng, đề  xuất các biện  pháp nhằm bồi dưỡng phát triển năng lực, trong đó có năng lực quản lý cho   đội ngũ CBQL ở các trạm YT tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM hiện nay.  3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan về phát triển  năng lực của  CBQL y tế nói chung và phát triển năng lực của CBQL trạm YT tuyến cơ  sở nói riêng.   Khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ  rõ nguyên nhân và rút ra những  kinh nghiệm về bồi dưỡng, phát triển năng lực của CBQL trạm YT tuyến  cơ sở trên địa bàn TP.HCM hiện nay. Đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển năng lực CBQL trạm  YT tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu 
  12. Năng lực đội ngũ CBQL ở các trạm YT tuyến cơ sở, trên địa bàn TP.  HCM.  * Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ  sở  trên địa  bàn TP. HCM hiện nay.  * Phạm vi nghiên cứu Đề  tài tập trung nghiên cứu phát triển năng, trong đó có lực quản lý  của CBQL trạm YT  ở  tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM, với các số  liệu   minh chứng, tính toán trong thời gian năm năm trở  lại đây (từ  2008 đến  2012).     5. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, việc quản lý trạm YT của đội ngũ trưởng,  phó trạm YT đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng   của công tác quản lý trạm YT chưa cao và vẫn còn những tồn tại cần phải   khắc phục. Nếu việc khắc phục những tồn tại này bằng đề  xuất các biện  pháp thích hợp như: chuẩn hóa đội ngũ CBQL trạm YT tuyến cơ  sở, kết   hợp bồi dưỡng chuyên môn với bồi dưỡng công tác quản lý, xây dựng môi  trường làm việc, tích cực thường xuyên tự  học hỏi nâng cao năng lực, thì  sẽ phát triển và bồi dưỡng được năng lực cho CBQL trạm YT tuyến cơ sở,   đáp  ứng yêu cầu nhân lực cán bộ  YT cơ  sở  có chất lượng trên địa bàn  Thành phố.  6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu  Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Mác ­   Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về  giáo dục, quản lý  giáo dục nói chung và về CBQL nói riêng. Đồng thời đề tài còn được nghiên cứu 
  13. dựa trên quan điểm hệ thống ­ cấu trúc; lôgic ­ lịch sử và quan điểm thực tiễn để  xem xét, phân tích các vấn đề có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu  ­ Các phương pháp nghiên cứu lý luận  Đề  tài sử  dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ  thống hoá,  khái quát hoá các tài liệu liên quan như: một số  tác phẩm kinh điển Mác ­   Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh; các văn kiện, Nghị  quyết của Đảng,  Nghị  định của Chính phủ  về  đổi mới và phát triển sự nghiệp Y tế  ở Việt Nam.  Các giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu về lý luận quản lý, quản lý giáo dục; các  công trình khoa học và bài báo khoa học có liên quan đến đề tài như: luận văn,  luận án, báo cáo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học…  ­ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Điều tra bằng phiếu hỏi với đối tượng CBQL trạm y tế, cán bộ ủy ban  nhân dân, phòng YT quận, huyện trên địa bàn Thành phố  (250 phiếu) về  những nội dung theo nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.  Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý của CBQL trạm YT tuyến cơ sở để  rút ra những kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.  Xin ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực  tiễn có liên quan đến đề tài.  Trao đổi với một số  CBQL, cán bộ  YT  ở  các trạm YT để  tìm hiểu  thực trạng và đề  xuất biện pháp phát triển năng lực của đội ngũ CBQL  trạm YT tuyến cơ sở.    Tổng kết thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm về công tác quản lý trạm  YT tuyến cơ sở và khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện   pháp được đề xuất.   Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã  được đề xuất. 
  14. ­ Phương pháp hỗ trợ  Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu đã thu  thập được làm cơ sở cho việc bàn luận kết quả.    7. Ý nghĩa của đề tài Góp phần xây dựng và hoàn thiện các khái niệm: Năng lực của người  CBQL trạm YT tuyến cơ sở, phát triển năng lực của người CBQL trạm YT  tuyến cơ  sở  và biện pháp phát triển năng lực của người CBQL trạm YT   tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM.    Xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển năng lực của người CBQL  trạm YT tuyến cơ sở.    Đề xuất các biện pháp cơ bản để phát triển năng lực của đội ngũ CBQL   trạm YT tuyến cơ sở trên địa bàn TP. HCM hiện nay. Luận văn có thể là tài liệu cho  các cán bộ YT tham khảo trong lãnh đạo, chỉ  đạo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng  cán bộ YT cơ sở.   8. Kết cấu của luận văn Phần Mở đầu Phần Nội dung, gồm 3 chương  Phần Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ TRẠM Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ  1.1. Các khái niệm chủ yếu 1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở   
  15. Bất luận một tổ  chức có mục đích gì, cơ  cấu và quy mô ra sao đều  cần phải có sự  quản lý và có người quản lý để  tổ  chức hoạt động và đạt  được mục đích của mình. Định nghĩa kinh điển và được sử dụng phổ biến  là: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ  đích của chủ  thể  quản lý   (người quản lý) đến khách thể  quản lý (người bị  quản lý) trong một tổ  chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Quản lý trạm YT là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của   chủ thể quản lý (trưởng trạm) đến tập thể cán bộ, viên chức  YT để chính  họ  tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc sức khỏe nhằm thực hiện   mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân. Quản lý trạm  YT là tập hợp những tác  động tối  ưu của chủ thể quản lý đến tập thể  cán bộ, nhân viên YT nhằm  thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế  hoạch bảo vệ, chăm sóc sức khỏe  nhân dân, trên cơ  sở  tận dụng các nguồn lực, vật lực và tài lực hiện có.   Thực chất hoạt động quản lý trạm YT là quản lý quá trình chăm sóc sức  khỏe nhân dân, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu   quả. Quá trình chăm sóc sức khỏe nhân dân gồm các nhân tố tạo thành sau:   mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm sóc. Cán bộ  YT (lực lượng chăm sóc), cộng đồng dân cư (đối tượng chăm sóc), kết quả  chăm sóc sức khỏe.  Cán bộ  quản lý trạm  YT  có trách nhiệm phân bổ  nhân lực và các  nguồn nhân lực khác, chỉ  dẫn công việc cho  những người làm việc trong  trạm YT. Người quản lý trạm YT là người thực hiện các chức năng quản  lý nhằm đạt được những mục tiêu khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân   dân trong xã với kết quả  và hiệu quả  cao. Cán bộ  quản lý trạm YT tuyến  cơ sở, do đặc điểm chức năng và nhiệm vụ của mình, vừa là người quản lý  vừa là người lãnh đạo. 
  16. Từ  những phân tích trên có thể  hiểu:  “Cán bộ  quản lý trạm y tế   tuyến cơ sở  là những người có trình độ  theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ  ngạch   viên chức sự nghiệp y tế do Nhà nước quy định, có kiến thức về y tế cộng   đồng và năng lực quản lý để  chỉ  đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế   đạt chất lượng và hiệu quả  cao, được cơ  quan có thẩm quyền bổ  nhiệm   giữ chức vụ quản lý trạm y tế tuyến cơ sở”. Cán bộ  quản lý trạm YT tuyến cơ  sở  gồm trạm trưởng, phó trạm   trưởng. Trạm trưởng là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước  cấp trên và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của trạm YT tuyến cơ  sở và do Giám đốc Trung tâm YT dự phòng quận, huyện bổ nhiệm, có văn  bằng về  trình độ  chuyên môn từ  đại học Y trở  lên (Bác sĩ, CN Y tế  công  cộng, CN Điều dưỡng, CN Hộ  sinh...) và được đào tạo, tập huấn về  kỹ  năng quản lý, được bổ nhiệm vào ngạch viên chức sự nghiệp y tế theo tiêu   chuẩn nghiệp vụ  của ngành y tế  quy định thuộc biên chế  của Trung tâm  YT dự  phòng quận, huyện được tuyển dụng theo quy định và được bổ  nhiệm làm CBQL trạm YT tuyến cơ sở.   Cán bộ  quản lý trạm YT tuyến cơ  sở  chịu sự  quản lý chỉ  đạo trực  tiếp của Giám đốc Trung tâm YT dự  phòng quận, huyện; sự  chỉ  đạo về  chuyên   môn,   nghiệp   vụ   của   bệnh   viện   quận,   huyện   và   các   trung   tâm  chuyên khoa. Đối với UBND xã, phường, thị trấn: CBQL trạm YT tuyến cơ  sở chịu sự quản lý chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn về xây  dựng kế hoạch phát triển YT của địa phương, có mối quan hệ chặt chẽ với  Đảng  ủy, chính quyền địa phương và các đoàn thể  chính trị  ­ xã hội trong   xã, phường, thị trấn để phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo  vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn. [[ 1.1.2.  Khái niệm năng lực của người cán bộ  quản lý trạm y tế   tuyến cơ sở    
  17. Năng lực của con người là khả  năng thực hiện một cách chủ  động,  sáng tạo, thành thạo và đạt hiệu quả  tốt một hoặc một số  hoạt động nào  đó. Năng lực CBQL trạm YT tuyến cơ  sở  là một dạng năng lực chuyên  biệt, nhưng có quan hệ  rất mật thiết với những năng lực chung của con  người, trước hết là:  ­ Óc quan sát và năng lực thu thập và xử lý thông tin:  Người CBQL phải có óc quan sát, tìm kiếm, thu nhận và xử lý, sàng  lọc   thông   tin.   Giống   như   máy   đa   năng,   người   CBQL   phải   quét   từ   môi  trường của họ những thông tin có thể  ảnh hưởng tới tổ  chức của mình và  xác định xem thông tin nào là chính xác có thể  sử  dụng được. Đồng thời   người CBQL phải biết chia sẽ  thông tin với cấp dưới và các thành viên  khác của tổ chức.  ­ Năng lực trí tuệ: Người CBQL có trí tuệ phát triển tốt thường tích cực tìm tòi để phát  hiện các vấn đề, có ý kiến độc lập, nhiều sáng kiến, không lệ  thuộc thụ  động vào những khuôn mẫu, do đó họ có khả năng thích ứng nhanh với sự  phát triển của tình hình nhiệm vụ.  Trình độ  phát triển trí tuệ  của CBQL  phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc rèn luyện các phẩm chất tư duy,   nâng cao năng lực sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất.  ­ Năng lực làm việc với con người, với tập thể và văn hoá giao tiếp:  Năng lực này đòi hỏi người CBQL phải có kiến thức toàn diện về  nhân cách con người, biết vận dụng kiến thức đó để xem xét, đánh giá cán  bộ, nhân viên của mình, nhằm sử  dụng họ   được chính xác. Đồng thời,   CBQL phải nắm chắc và không ngừng hoàn thiện bộ  máy tổ  chức nhằm  đáp  ứng tốt yêu cầu của nhiệm vụ. Năng lực quản lý tổ  chức của CBQL  thể hiện ở chỗ, khéo léo vận dụng tư tưởng “vì công việc mà xếp người”;  thực hiện tốt sự phân định trách nhiệm của các cá nhân, các tổ  chức;  duy 
  18. trì nguyên tắc, nề  nếp, chế  độ  hoạt động của từng tổ  chức; kịp thời sắp   xếp lại bộ máy tổ  chức khi có biến động về  nhân sự  hoặc sự  thay đổi về  nhiệm vụ…Tất cả những công việc đó phải được tiến hành trên cơ  sở  óc  tổ chức và tài xử lý các mối quan hệ có lý, có tình của người CBQL.  ­ Năng lực ra quyết định: Với tư cách là người quản lý, điều hành công việc của đơn vị, người  CBQL cần có năng lực ra quyết định, để  có thể  đề  ra được chủ  trương  đúng và mệnh lệnh chính xác, thấu suốt nhanh chóng tới đối tượng quản lý.  Muốn vậy CBQL cần hết sức chú ý xác định động cơ  và mục đích hành   động chính xác cho mình và cho cấp dưới.  Mục đích hành động của con người luôn bị  chế  định bởi hoàn cảnh,   điều kiện khách quan. Vì vậy, mỗi hoàn cảnh, điều kiện nhất định thường   đòi hỏi những mục đích và phương thức hành động tương ứng với nó. Khi  con   người   nắm   bắt   được   phương   thức   khái   quát   của   hành   động   trong  những tình huống điển hình và biết vận dụng phù hợp với từng hoàn cảnh   cụ  thể  thì sẽ  hành động đạt kết quả  cao. Điều này được coi là một điều  kiện tâm  lý  quan trọng  để  nâng cao  năng lực ra quyết  định của  người  CBQL. Để  có thể  đảm nhận có hiệu quả  trọng trách lãnh đạo và quản lý   trạm YT tuyến cơ sở, người CBQL trạm YT tuyến cơ sở ph ải có năng lực  nhất định. Trước hết, khả  năng là việc có thể  đáp ứng yêu cầu công việc  theo một tiêu chuẩn nhất định và có khả năng áp dụng linh hoạt kỹ năng và  kiến thức trong những tình huống mới. Còn năng lực là những đặc điểm  bên trong cho phép người CBQL làm việc hiệu quả  hơn trong nhiều tình  huống hơn và thường xuyên hơn với kết quả cao hơn. Nói cách khác, năng  lực có thể  hiểu là những phẩm chất mà người CBQL có, để  có thể  hành  động bằng nhiều cách khác nhau để đem lại kết quả công việc cao. 
  19. Về phẩm chất có ba nhóm: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức   và phẩm chất nghề nghiệp. Phẩm chất chính trị  bao gồm: các quan điểm,  niềm tin đối với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trong đó có  chủ  trương, đường lối y tế, thực hiện công bằng trong công tác chăm sóc  sức khỏe nhân dân, bản lĩnh chính trị vững vàng trước những tác động tiêu  cực của môi trường…Phẩm chất đạo đức là sự  thống nhất giữa chính trị,   đạo đức, văn hóa, xã hội trong nhân cách người CBQL. Đó là niềm tin, thái   độ  đạo đức phù hợp với các giá trị  và chuẩn mực đạo đức, là tấm gương  đối với tập thể trạm YT, trung thực trong lối sống, liêm khiết…Phẩm chất   nghề   nghiệp   là   sự   thống   nhất   những   kiến   thức   chuyên   môn,   trình   độ  nghiệp vụ  quản lý, những quan điểm, niềm tin và thái độ  nghề  nghiệp   trong nhân cách người CBQL. Điều đó thể  hiện tính năng động, sáng tạo,  thái độ  tích cực đối với cái mới, chống bảo thủ, trì trệ…Về  năng lực,  người CBQL cần có: năng lực nhận thức, nhạy cảm với những thay đổi  của môi trường, năng lực  ứng xử  phù hợp với hoàn cảnh, bảo đảm thực  hiện mục tiêu đề  ra, năng lực tạo sự  đồng thuận trong các thành viên của   tổ  chức mà mình quản lý…Một trong những biểu hiện của năng lực quản  lý là sự thành thạo trong việc sử dụng những kỹ năng quản lý. Như  vậy, năng lực của người CBQL trạm YT tuyến cơ  sở  là việc  giải quyết có hiệu quả  những vấn đề, những tình huống nảy sinh, những  thách thức mới mà người CBQL trạm YT phải đối mặt, đồng thời phải  biết vận dụng một cách sáng tạo những tri thức và kỹ  năng đã được trang   bị phù hợp với đặc điểm của cá nhân.      Từ những phân tích trên có thể hiểu: Năng lực của CBQL trạm y tế   tuyến cơ  sở  được hiểu là tổng thể  những khả  năng chuyên môn và khả   năng tổ  chức, điều hành, quản lý, giúp người CBQL trạm YT tuyến cơ sở   thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ, công việc được giao.
  20. Dựa theo cấu trúc vừa nêu, có thể  phác họa năng lực của người  CBQL trạm YT tuyến cơ sở trong bối cảnh mới. Đó là:  Những kiến thức về  chuyên môn, quản lý và các kiến thức có liên  quan;  Những kiến thức về giáo dục, thuyết phục con người; Những kỹ năng nhận thức, kỹ năng định hướng, kỹ năng quản lý, kỹ  năng tổ  chức, kỹ  năng giao tiếp, kỹ  năng nắm bắt và xử  lý thông tin, kỹ  năng hợp tác;  Tự  nhận thức về  bản thân:  ưu, nhược điểm, cá tính; tầm nhìn, sự  nhạy cảm, tư duy lôgic biện chứng; linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tự tin;   Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn luôn đổi mới…  1.1.3.  Khái niệm phát triển năng lực của người cán bộ  quản lý   trạm y tế tuyến cơ sở  Phát triển năng lực là một thách thức đặt ra đối với các cá nhân,  nhưng là một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với cá nhân và tổ chức trong   bối cảnh thay đổi hiện nay. Phát triển năng lực sẽ  giúp các nhà quản lý  hiểu rõ môi trường nơi họ làm việc, cho phép họ thích ứng tốt hơn với môi  trường đó, thực hiện có hiệu quả công việc được giao, giải quyết hiệu quả  các vấn đề đặt ra, đáp ứng mục tiêu phát triển của tổ chức.    Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ  ít đến nhiều, hẹp đến  rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Phát triển là tăng cả  chất   lượng và số  lượng làm cho hệ  giá trị  được cải tiến, được hoàn thiện. Là  quá trình học tập, nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên   cơ sở những định hướng tương lai cho tổ chức. Phát triển năng lực cán bộ  quản lý là quá trình biến đổi, thay đổi tiềm năng của người CBQL thông  qua học tập, làm việc, để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.      Từ  những  phân  tích  trên   có   thể   hiểu:  Phát  triển  năng  lực  người   CBQL trạm YT tuyến cơ  sở  là quá trình hoàn thiện và nâng cao những  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2