intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:110

53
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh

  1. 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  MAI THỊ HỒNG LOAN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG  NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
  2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  MAI THỊ HỒNG LOAN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG  NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục      Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN TRỌNG  XUÂN
  3. 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT  ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN  1 ĐẠI HỌC 3 1.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên 1 3 1.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên  1 7 1.3. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh  2 viên   2 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  CỦA   SINH   VIÊN   TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC   NÔNG   LÂM  2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 6 2.1. Trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh 2 6 2.2. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của  ưu điểm, hạn chế  trong quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại  3 học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 0
  4. 4 Chương 3 YÊU   CẦU   VÀ   BIỆN   PHÁP   QUẢN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG  NGHIÊN   CỨU   KHOA   HỌC   CỦA   SINH   VIÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ  HỒ  4 CHÍ MINH HIỆN NAY 9 3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh   4 viên Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh 9 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của  sinh viên Trường Đại học Nông Lâm thành phố  Hồ  Chí  5 Minh 2 3.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả  thi của các biện  7 pháp đã đề xuất. 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7 8 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 8 1 PHỤ LỤC 8 5 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Giảng viên GV Giáo dục và đào tạo GD, ĐT Nghiên cứu khoa học NCKH Thành phố TP Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài   Giáo dục ­ đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học là nền tảng,  động lực đẩy mạnh sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c.  Báo cáo chính trị  của Ban Chấp hành Trung  ương Đảng tại Đại hội Đại  biểu toàn quốc lần thứ  IX của Đảng có nêu:  phát triển khoa học và công  nghệ  cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là  nền   tảng   và   động   lực   đẩy   mạnh   công   nghiệp   hoá,   hiện   đại   hoá   đất  nước.  Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ  XI của  Đảng khẳng  định:   “Phát   triển  mạnh  nghiên  cứu  khoa  học,  công  nghệ   làm  động  lực   đẩy 
  6. 6 nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế trí  thức; góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh   tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nướ c” [42,  tr.218]. Nghiên cứu khoa học cùng với đào tạo, bồi dưỡng là những nhiệm vụ  cơ bản nhất của các trường đại học. Hai n hiệm vụ  này có tác động tương  hỗ  cho nhau và cùng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Không  thể  có chất lượng đào tạo nếu không tăng cường nghiên cứu khoa học.   Nghiên cứu khoa học là đòn bảy, là động lực để  nâng cao chất lượng đào  tạo.  Theo đó, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ  quan trọng trong công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý trường đại   học nói riêng. Điều 99, Luật giáo dục 2005 qui định việc tổ  chức, quản lý  công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục  là một trong 12 nội dung quản lý nhà nước về giáo dục. Trường đại học Nông Lâm TP Hồ  Chí Minh là một trường đại học  đa ngành, trực thuộc Bộ  Giáo dục và Đào tạo. Trải qua hơn 50 năm hoạt  động, Trường đã đạt nhiều thành tích xuất sắc về đào tạo, nghiên cứu và   ứng dụng khoa học kỹ  thuật nông, lâm, ngư  nghiệp, chuyển giao công   nghệ, quan hệ  quốc tế. Trường đã vinh dự  được nhận Huân chương Lao  động Hạng ba (năm1985), Huân chương Lao động Hạng nhất (năm 2000),   Huân chương Độc lập Hạng ba (năm 2005). Trong nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, những năm qua nhà trường đã  đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là hoạt động NCKH của sinh  viên. Lãnh đạo nhà trường đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ  đạo công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên; đại đa 
  7. 7 số  cán bộ, giảng viên, sinh viên của nhà trường có sự  nhận thức đúng đắn  về   nhiệm   vụ   nghiên  cứu  khoa  học  của  sinh  viên;  các   cơ   quan  của  nhà   trường, nhất là Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học, Phòng Đào tạo và các  khoa giáo viên đã có nhiều biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu hoa học  của sinh viên... Do  đó,  đã khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học,   hướng vào các lĩnh vực chuyên ngành mà sinh viên theo học. Tuy nhiên,   khách quan đánh giá thì hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên  cũng còn nhiều bất cập, nhất là cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ;   sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý hoạt động nghiên cứu  hoa học của sinh viên chưa chặt chẽ; nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu khoa   học của sinh viên hạn chế... Đây là những nguyên nhân làm hạn chế  hoạt  động nghiên cứu khoa học của sinh viên nhà trường. Với mong muốn đưa  phong trào NCKH của sinh viên phát triển mạnh mẽ, chất lượng cao, học   viên lựa chọn “Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh  viên Trường đại học Nông Lâm TP Hồ  Chí Minh” làm đề  tài luận văn tốt  nghiệp thạc sĩ quản lý giáo dục của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Công tác quản lý nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giáo dục và đào  tạo đang là vấn đề  được các nhà giáo dục học, các nhà quản lý trong và  ngoài nước đặc biệt quan tâm. Dưới đây là một số  tài liệu mà học viên đã   nghiên cứu và vận dụng vào trong công trình nghiên cứu của mình. Các công trình trong nước:  Tiến   sĩ   Đỗ   Thị   Châu   (Đại   học   quốc   gia   Hà   Nội)   đã   có   bài   viết   “Nghiên cứu khoa học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng   cao chất lượng đào tạo đại học”, Tạp chí Giáo dục, Số  96/ 9 ­ 2004. Tác  giả đã phân tích khá sâu sắc mối quan hệ giữa giáo dục đào tạo và nghiên 
  8. 8 cứu khoa học trong các trường đại học, từ đó khẳng định NCKH góp phần  đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo đại học. “Sinh viên nghiên cứu khoa học ­ Một biện pháp quan trọng để nâng   cao chất lượng đào tạo  ở  trường Đại học Bách khoa Hà Nội.” của PGS  Văn Đình Đệ  (trường Đại học Bách khoa Hà Nội), Tạp chí Giáo dục Số  92/7­2004. Tác giả  đã phân tích, chứng minh một cách thuyết phục sinh  viên NCKH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó đề xuất các giải  pháp nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học  Bách Khoa Hà nội. “Sinh viên nghiên cứu khoa học ­ Động lực chính để  biến quá trình   đào tạo thành quá trình tự  đào tạo” của GS.TSKH Trần Văn Nhung (Thứ  trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo), Tạp chí Giáo dục số 130/ kỳ 2, 1 ­ 2006. Bài   viết đã khẳng định NCKH của sinh viên là một trong những giải pháp để  biến quá trình đào tạo thành quá trình tự  đào tạo; phát huy tính tích cực tự  giác, tính sáng tạo của sinh viên trong lĩnh hội tri thức, nâng cao chất lượng  đào tạo. Nguyễn Bá Sơn (2000) Một số  vấn đề  cơ  bản về  khoa học quản lí.  Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả đã bàn đến khái niệm về  công tác quản lý nói chung, phân tích các biện pháp quản lý. “Phương pháp đánh giá ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp quản   lý” của TS Bùi Văn Quân (Trường Đại học sư phạm Hà Nội), Tạp chí giáo dục,  Số 133 (kỳ 1 ­ 3/2006). Bài viết đã đề xuất các tiêu chí đánh giá các công trình   nghiên cứu khoa học và xem đây là một trong những vấn đề  quan trọng có ý  nghĩa và tính khả thi của các biện pháp quản lý. Tác giả  Vũ Tiến Thành ­ Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ  nhiệm đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu  
  9. 9 quả  hoạt động khoa học và công nghệ  và lao động sản xuất trong nhà   trường”. Năm 1991 GS.PTS Lê Thạc Cán ­ Viện Nghiên cứu đại học và giáo  dục chuyên nghiệp chủ  nhiệm đề  tài cấp Nhà nước, có tên gọi: “ Tổ  chức   và quản lý nghiên cứu triển khai trong các trường đại học phục vụ  sản   xuất, đời sống và quốc phòng”.  Hai công trình trên đã nghiên cứu một cách hệ  thống các biện pháp  nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả  hoạt động khoa học và công nghệ  cũng như triển khai ứng dụng và phục vụ sản xuất, đời sống.  Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ trì đề tài cấp Bộ: “ Điều tra   đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại học   và cao đẳng Việt Nam”, do GS.TS Thân Đức Hiền làm chủ nhiệm. Đề tài đã  đi sâu tìm hiểu, điều tra nguồn lực khoa học và công nghệ  của các trường   đại học và cao đẳng. Ngoài ra còn có nhiều luận văn cao học, luận án tiến sĩ đề  cập đến  vấn đề này như: năm 1998, Ninh Đức Thuật đã hoàn thành luận văn thạc sĩ  “Một số  giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và công   nghệ ở trường đại học trong giai đoạn mới”. Năm 2000, Cao Thị Thu Hằng  và Nông Thị  Hạnh đã hoàn thành 2 luận văn thạc sĩ, nghiên cứu tìm hiểu   thực trạng, phân tích các nguyên nhân  ảnh hưởng đến kết quả  nghiên cứu  khoa học giáo dục của sinh viên và đưa ra các giải pháp nâng cao kết quả  hoạt động này cho sinh viên trường cao đẳng sư  phạm Hải Dương và cao  đẳng sư phạm Cao Bằng.    Năm 2001, Bùi Thị Kim Phượng có đề tài “Thực trạng và biện pháp   nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường   Cao đẳng sư phạm Ninh Bình”.
  10. 10 Năm 2005, Lê Thị  Thanh Chung bảo vệ  luận án tiến sĩ với đề  tài   “Biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh   viên Đại học sư phạm”.  Nguyễn Thị Kim Nhung bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ  chuyên  ngành quản lý giáo dục với đề  tài “Một số  biện pháp quản lý hoạt động   nghiên cứu khoa học giáo dục của trường Cao đẳng sư phạm Hưng Yên”.   Các luận văn, luận án nêu trên đã nghiên cứu một cách khá toàn diện   về  quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học  ở  một trường đại học, cao  đẳng cụ  thể. Từ  phân tích lý luận, đánh giá thực trạng và đề  xuất giải  pháp. Nguyễn Thị  Kiêm Nhung, trên cơ  sở  phân tích thực trạng, tìm ra  những nguyên nhân ảnh hưởng kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học  ở Trường cao đẳng sư phạm Hưng Yên, đã đề xuất 7 biện pháp quản lý để  nâng  cao   chất   lượng,   hiệu   quả   cho  nghiên cứu khoa học  giáo  dục   của  trường này. Các công trình nước ngoài:           “How to study science”, Drewes F ­ 2nd Edi – Dubuque: Wm.C.Brown  Publisher, 2000 và “Be a scientist”, Moyer, L.Daniel, J.Hackett, Newyork:  Me Graw. Hill, 2000. Đây là những tài liệu có tính chất phương pháp luận  và những phương pháp cụ  thể  hướng dẫn từng bước đi cho những người   mới bước vào nghiên cứu khoa học rất thích hợp với đối tượng là sinh viên.   “Social research methods:Qualitative and quantitative approaches”,  Fourth   edition,   W.   Lawrence   Neuman   Univercity   of   Wisconsin   at  Whitewater, Publisher: Aliyn and Bacon, 2000. Những vấn đề  được nêu ra  trong tài liệu này đề  cập đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội. Đặc  biệt tác giả đề cập đến những vấn đề của quản lý cụ  thể là quản lý khoa  học.
  11. 11 Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề  cập đến các vấn đề  khác  nhau của công tác quản lý nghiên cứu khoa học nói chung, NCKH của sinh   viên nói riêng. Các tác giả  đều đề  cao ý nghĩa, vai trò của NCKH đối với   việc nâng cao chất lượng dạy và học. Phân tích thực trạng, đề  xuất biện  pháp quản lý NCKH của sinh viên các trường đại học. Tuy nhiên, mỗi công  trình chỉ  đề  cập sâu đến một vấn đề  của quản lý hoạt động NCKH của  sinh viên, gắn với từng trường cụ thể, khó vận dụng vào thực tiễn Trường   đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh. Ngày nay, với xu thế  phát triển của thời đại, nền kinh tế  tri thức  ở  nước ta đang có nhiều biến đổi mạnh mẽ  phức tạp. Giáo dục nói chung,   quản  lý giáo dục nói riêng đang đứng trước những yêu cầu cao hơn nhận   thức về chuyên môn. Nên hoạt động NCKH, quản lý hoạt động nghiên cứu   khoa học phải được quan tâm đổi mới mạnh mẽ, để những nghiên cứu mới  có giá trị  về  lý luận và thực tiễn được ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.   Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học  của sinh viên, kế thừa phát triển các đề tài của các tác giả đi trước, dù gặp   nhiều khó khăn trở  ngại nhưng học viên mạnh dạn nghiên cứu đưa ra các  biện pháp có tính khả  thi nhằm quản lý tốt các hoạt động nghiên cứu khoa   học của sinh viên ở Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.  3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất   các   biện   pháp   quản   lý   hoạt   động   nghiên   cứu   khoa   học   của   sinh   viên  Trường đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. * Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: ­ Luận giải cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học   của sinh viên Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
  12. 12 ­ Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa   học của sinh viên Trường Đại học Nông Lâm thành TP Chí Minh. ­ Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của  sinh viên Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu  * Khách thể  nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh   viên Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. * Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu  khoa học của sinh viên. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản  lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Nông  Lâm TP Hồ Chí Minh (tập trung vào đối tượng sinh viên năm thứ 3 và thứ  4). Các số liệu điều tra khảo sát từ năm 2008 đến 2012. 5. Giả thuyết khoa học Nghiên cứu khoa học và giảng dạy là nhiệm vụ trung tâm của trường   đại học, biện pháp quản lý hoạt động khoa học có vai trò rất quan trọng   trong quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường. Sinh viên trong quá trình   đào tạo phải được tập duyệt nghiên cứu khoa học với phương châm:  “Học   đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”. Nếu trong quá trình đào   tạo, nhà trường tổ chức và quản lý tốt hoạt động nghiên cứu khoa học của   sinh viên, có các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của  sịnh viên sát đúng, bảo đảm tính đồng bộ  khả  thi, sinh viên có nhận thức   đúng đắn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tích cực chủ động trong học tập,   nghiên cứu khoa học thì chất lượng, hiệu quả  đào tạo của nhà trường sẽ  không ngừng được nâng cao. 
  13. 13 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu *   Phương   pháp   luận:  Đề   tài   được   nghiên   cứu   dựa   trên   cơ   sở  phương pháp luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh,   đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý  giáo dục, quan điểm thực tiễn để  xem xét, phân tích những vấn đề  nghiên  cứu. Đồng thời đề tài nghiên cứu còn được thực hiện dựa trên quan điểm hệ  thống ­ cấu trúc; đối chiếu ­ so sánh, logic. *Phương pháp nghiên cứu:  Đề  tài sử  dụng tổng hợp các phương  pháp nghiên cứu khoa học và nghiên cứu quản lí giáo dục trong đó tập trung  một số phương pháp chủ yếu như: ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận  Thực hiện việc đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ  thống hóa, mô hình hóa, khái quát hóa. Thông qua việc đọc các tài liệu, tác   giả  phân tích, tổng hợp và hệ  thống hóa các vấn đề  lý thuyết có liên quan  thành một hệ thống lý luận để hình thành các khái niệm, nêu giả thuyết khoa  học định hướng cho quá trình nghiên cứu đề  tài. Nghiên cứu các văn kiện,  chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản qui phạm, qui chế về công  tác quản lý giáo dục, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, về  những  nhiệm vụ phát triển của Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh trong   giai đoạn tới.  ­ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra: Xây dựng 2 mẫu phiếu và tiến hành điều tra  các đối tượng sau: Loại 1: điều tra 75 cán bộ  quản lý và giảng viên hướng dẫn nghiên  cứu khoa học cho sinh viên.
  14. 14 Loại 2: điều tra 120 sinh viên, về thực trạng và biện pháp quản lý tổ  chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên. + Phương pháp quan sát: quan sát hoạt  động lãnh  đạo, tác phong  quản lý của đội ngũ quản lý, hoạt động NCKH của sinh viên để  rút ra  những kết luận về nội dung cần nghiên cứu. + Phương pháp trò  chuyện ­  phỏng vấn:  phương pháp nghiên cứu  bằng trò chuyện ­ phỏng vấn bổ xung cho phương pháp điều tra bằng an két,   nhằm đảm bảo cho tính khách quan các số liệu thu được. +    Phương  pháp  nghiên  cứu  sản   phẩm:   để  đảm  bảo  tính  khách  quan các số  liệu thu được, sử  dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm   có liên quan tới nghiên cứu khoa học của nhà trườ ng như: văn bản, tài  liệu, các bài tập nghiên cứu của sinh viên… Trên cơ  sở  đó để  tìm hiểu  thực trạng việc quản lý hoạt động NCKH của sinh viên. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm thực tiễn   quản lý khoa học trong những năm vừa qua, để xây dựng biện pháp tổ chức  nghiên cứu cho sinh viên. + Phương pháp chuyên gia:  xin ý kiến một số  cán bộ  quản lý giáo  dục, cán bộ quản lý khoa học về một số nội dung NCKH.  + Nhóm phương pháp thống kê toán học:  sử dụng toán thống kê để  xử lý các số liệu đã thu thập được. 7. Ý nghĩa của đề tài ­ Luận văn đưa ra quan niệm về  biện pháp quản lý nghiên cứu   khoa học của sinh viên. Khái quát cơ  sở  lý luận và thực tiễn của hoạt   động quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Nông  Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
  15. 15 ­ Để xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của  sinh viên Trường Đại học Nông Lâm thành phố  Hồ  Chí Minh, góp phần  nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường hiện nay. ­ Luận văn có thể  làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ giảng viên và   sinh viên tại các trường đại học. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,  Luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 mục.  
  16. 16 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN  CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên  Khoa học là gì? “Khoa học là hệ  thống tri thức về  tự  nhiên, về  xã  hội và tư duy, về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội  và tư  duy, hệ  thống tri thức này được hình thành trong lịch sử  và không   ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội.” [23, tr.16]. Hệ thống tri thức   của con người được chia thành 2 loại là  tri thức kinh nghiệm  và  tri thức  khoa học. Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt  động sống hàng ngày trong mối quan hệ  giữa con người với con người và  giữa   con  người  với   thiên  nhiên.  Tri  thức   kinh  nghiệm   được  con  người  không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri   thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các   thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng. Vì  vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ  phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất  định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ  sở  cho sự  hình thành tri thức khoa  học. Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ  thống nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử  dụng phương pháp khoa học. Không giống như  tri thức kinh nghiệm, tri   thức khoa học dựa trên kết quả  quan sát, thu thập được qua những thí   nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong  tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ 
  17. 17 môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh  học… Nghiên cứu khoa học: “NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa  học, một hoạt động trí tuệ  đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu  nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những  điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản   phẩm   mới   dưới   dạng   tri   thức   mới   có   giá   trị   mới   về   nhận   thức   hoặc  phương pháp” [23, tr.25]. Luật Khoa học và Công nghệ  2000 qui định: “NCKH là hoạt động   phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự  vật, quy luật của tự  nhiên, xã hội   và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. NCKH bao   gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng” [22, tr.7]. Từ  những định nghĩa trên có thể  hiểu: NCKH là hoạt động để  sáng  tạo ra khoa học, trong đó:   Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học   nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức để  sử  dụng vào cải tạo   thế giới. Chủ thể của NCKH là các nhà khoa học với những phẩm chất trí tuệ  và tài năng đặc biệt, được đào tạo chu đáo. Khách thể của NCKH là các sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và  tư  duy mà nhà khoa học nghiên cứu để  khám phá, sáng tạo ra tri thức khoa   học. Đối tượng của NCKH là tri thức khoa học. Tri thức khoa học có  những điểm khác với tri thức thông thường. Tri thức thông thường là những  tri thức mà “Bằng các giác quan, con người tri giác, cảm nhận về bản thân,  về thế giới và xã hội xung quanh, từ đó có những kinh nghiệm sống, những 
  18. 18 hiểu biết về  mọi mặt. Tri thức thông thường được hình thành trong cuộc  sống hàng ngày, được con người sử dụng, trao đổi với nhau, truyền đạt lại  cho nhau, chúng dần được hoàn thiện. Tri thức khoa học là kết quả của quá  trình nhận thức có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp và phương tiện   đặc biệt, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện. Tri thức khoa học và tri  thức thông thường có sự khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với   nhau. Mục đích của NCKH là tìm tòi, khám phá bản chất và các qui luật  vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm ứng dụng vào sản xuất  vật chất hay tạo ra các giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu cuộc sống của   con người. Quá   trình   nghiên   cứu   thường   được   thực   hiện   trong   một   cơ   quan   nghiên cứu được tổ chức chặt chẽ, có chương trình chiến lược hoạt động. Hoạt động nghiên cứu khoa học:  là một hoạt động tìm kiếm, xem  xét,   điều   tra,   hoặc   thử   nghiệm.   Dựa   trên   những   số   liệu,   tài   liệu,   kiến  thức… đạt được từ  các thí nghiệm NCKH để  phát hiện ra những cái mới  về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương   pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Thực chất hoạt động NCKH chính là các quá trình hoạt động sản   xuất tinh thần mà sản phẩm của nó là hệ  thống tri thức khoa học. Hệ  thống  ấy tham gia ngày càng sâu sắc và đầy đủ vào quá trình sản xuất vật   chất và mọi mặt của đời sống xã hội. Ở một góc độ nào đó, đứng trên quan   điểm thực tiễn thì “khoa học” và “hoạt động NCKH” có thể  được hiểu là  hai khái niệm đồng nghĩa. Về  bản chất, người ta hiểu “hoạt động khoa  học” chính là nghiên cứu. Khoa học và hoạt động NCKH là hai mặt của  một vấn đề  thống nhất, không thể  tách rời. Thế  nhưng, khái niệm “Hoạt 
  19. 19 động NCKH” có ngoại diên hẹp hơn khái niệm “hoạt động khoa học”.   Thuật ngữ “Hoạt động khoa học” bao gồm các hoạt động khác nhau trong   lĩnh vực khoa học. Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm: Hoạt động  NCKH; hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ; hoạt động chuyển giao   công nghệ. Hoạt động NCKH là một nội dung của hoạt động khoa học và công  nghệ. Với tư cách là một nội dung của hoạt động khoa học và công nghệ,  hoạt động NCKH được hiểu là tổ  hợp những nghiên cứu cơ  bản, nghiên  cứu ứng dụng và triển khai được thực hiện để đạt mục tiêu của khoa học   đã đặt ra.  Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với hành, giáo  dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”, thì  nghiên cứu khoa học cùng với đào tạo, bồi dưỡng là hai nhiệm vụ  cơ  bản   nhất của các trường đại học. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của trường đại  học đã được quy định tại mục 2, điều 9 trong “Điều lệ trường đại học” năm  2003 và qui định tại điều 59 trong bộ Luật giáo dục 2005. Theo đó, trường đại  học có nhiệm vụ: tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết  hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công  nghệ theo qui định của Luật khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các   qui định khác của pháp luật.     NCKH của sinh viên là một hoạt động chính khóa, bao gồm các nội  dung: nghiên cứu nắm vững nội dung các môn học; viết tiểu luận, thu  hoạch; bài tập; viết chuyên đề; viết khóa luận tốt nghiệp; tham gia nghiên  cứu các đề  tài khoa học của trường giao hay các hợp đồng với bên ngoài;   tham gia các buổi sinh hoạt khoa học  ở  cấp khoa, cấp trường; tham gia  
  20. 20 thực hiện các đề tài khoa học của giảng viên dưới dạng điều tra, khảo sát   thu thập số liệu, phổ biến khoa học... Thực chất của hoạt  động nghiên cứu khoa học của sinh viên  ở   trườ ng đại học là một hình thức tổ  chức dạy học của nhà trườ ng, đó là   quá trình sinh viên vận dụng các kiến thức tổng hợp  đã đượ c học và   phương pháp luận nghiên cứu khoa học vào giải quyết những vấn  đề   thực tiễn đặt ra trong quá trình học tập, dưới sự chỉ đạo của ngườ i dạy,   nhằm phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện phương pháp và phẩm chất   tự  học, tự  ng hiên cứu, góp phần hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo của   nhà trường.  Bản chất hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là hoạt động  sáng tạo của sinh viên dưới sự hướng dẫn của người thầy nhằm nắm vững tri  thức khoa học và khám phá tri thức mới. Chủ thể hoạt động nghiên cứu khoa  học là sinh viên. Khách thể  nghiên cứu khoa học là thế  giới tự  nhiên, xã  hội, tư  duy đầy phức tạp và bí  ẩn, trong đó mỗi bộ  môn khoa học có một   lĩnh vực, một góc độ, một đối tượng nghiên cứu riêng của mình. Mục đích  nghiên cứu khoa học là tìm tòi, khám phá ra bản chất và quy luật của thế  giới khách quan, trên cơ sở đó khái quát hệ thống tri thức khoa học và vạch   ra con đường  ứng dụng chúng vào thực tiễn phục vụ  cho cuộc sống của  con người. Hình thức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên rất đa  dạng phong phú, như  bài tập, thu hoạch, tiểu luận, đồ  án tốt nghiệp, hội  thảo khoa học, viết báo, tham gia đề tài các cấp... Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khác với hoạt động nghiên  cứu khoa học của các nhà khoa học ở chỗ: hoạt động của các nhà khoa học là  hoạt động của các chuyên gia, các nhà khoa học được đào tạo cơ  bản và có  trình độ cao, có thực tiễn nghiên cứu, hoạt động của các nhà khoa học diễn ra ở 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2