intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

25
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm đề xuất biện pháp Quản lý Giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính nói chung, Quản lý Giáo dục nói riêng trên địa bàn quận. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ››› NGUYỄN THỊ HUỆ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ››› NGUYỄN THỊ HUỆ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS MAI VĂN HÓA HÀ NỘI - 2013
  3. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT Hội đồng nhân dân HĐND Quản lý hành chính nhà nước QLHCNN Quản lý giáo dục QLGD Quản lý nhà nước QLNN Phòng Giáo dục và Đào tạo Phòng GD&ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo Sở GD&ĐT Trung học cơ sở THCS Ủy ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP QUẬN 12 1.1 Những khái niệm chủ yếu 12 1.2 Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục cấp quận 19 1.3 Các yếu tố chi phối, tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục quận Ba Đình 30 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI 34 2.1 Khái quát chung về đặc điểm giáo dục và đào tạo ở quận Ba Đình 34 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình 36 Chương 3 HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI HIỆN NAY 57 3.1 Yêu cầu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục quận Ba Đình, Hà Nội 57 3.2 Các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay 60 3.3 Khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 96
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự phát triển ngày nay, giáo dục đã, đang và sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Để phát triển bền vững, giáo dục phải đi trước một bước và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đi đôi với hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân”. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Những yếu kém trong giáo dục hiện nay đều trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công tác quản lý, trong đó có công tác quản lý ở cơ sở. Việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận sẽ góp phần cụ thể hóa lý luận quản lý giáo dục vào một cấp quản lý ở cơ sở là rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao, làm phong phú hơn lý luận quản lý giáo dục cấp vi mô. Trong môi trường luôn thay đổi như hiện nay, con người ngày càng nhận thức được vai trò quyết định của quản lý trong việc hiện đại hoá và nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay, đổi mới QLGD đang là vấn đề cấp thiết được các cấp lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học, các nhà sư phạm và nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. QLNN về giáo dục ở các cấp từ trung ương đến địa phương, từ bộ máy quản lý của cơ quan thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng đến người thực hiện là một trong những vấn đề trung tâm trong cải cách hành chính trong QLGD hiện nay, đồng thời cũng là yêu cầu tất yếu khách quan để phù hợp với sự chuyển đổi mô hình kinh tế. Thực tế cho thấy, công tác QLGD ở cấp quận, đặc biệt là QLNN về giáo dục vẫn chưa được thể hiện rõ là cơ quan quyền lực trong việc quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục tại địa phương. QLGD cấp quận nói chung và ở quận Ba Đình nói riêng hiện đang được tổ chức và vận hành theo hướng dẫn của Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Theo Nghị định này, ở cấp trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ
  6. 6 thực hiện chức năng QLNN về giáo dục. Ở địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trong phạm vi toàn tỉnh. Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp quận thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận. Để cụ thể hoá Nghị định 115/2010/NĐ-CP, Thông tư số 47/2011/TTLT/BGD&ĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND quận, cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về những vấn đề này. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện và trước những yêu cầu cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới quản lý hành chính, nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục ở quận đã bộc lộ những bất cập về cơ cấu tổ chức và hoạt động, về mối quan hệ, về phương thức quản lý và cơ chế quản lý…Muốn khắc phục thiếu sót, đẩy nhanh quá trình đổi mới cần phải giải quyết nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề đặt ra là cần QLGD cấp quận tốt hơn hiện nay, vì QLGD cấp quận là tầng dưới cùng trong tháp mô hình QLNN về giáo dục ở nước ta, cấp quản lý ngành thấp nhất tại địa phương và được xem như là những mắt xích đầu tiên tháo gỡ những vướng mắc về QLGD từ cơ sở, tạo ra sự thông suốt về quản lý từ trung ương đến cơ sở. Từ những lý do trên để tôi chọn vấn đề “Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài * Ở nước ngoài Quản lý giáo dục có vai trò then chốt, có ý nghĩa quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, trước hết cần quan tâm đến vấn đề đổi mới QLGD. Công tác QLGD ở các cấp hiện nay, xét cả hai khía cạnh tư duy và phương thức quản lý đều đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết vấn đề này cần quan tâm đến cấp quận là cấp quản lý ngành thấp nhất, trong đó Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn. Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và QLGD tại địa phương nói riêng đã được các tổ chức, cá nhân nghiên cứu trên nhiều góc độ. Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, QLGD từ chỗ là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, phụ thuộc vào các khoa học khác đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng. Đại đa số các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn cho
  7. 7 rằng lĩnh vực QLGD có nhiều điểm khác biệt so với quản lý nói chung trong các lĩnh vực khác. Hầu hết các lý thuyết khác nhau về QLGD đều có một số đặc điểm chung sau: Có xu hướng định chuẩn sâu sắc; Có xu hướng chọn lọc; Thường được xây dựng trên sự quan sát thực tiễn. Hiện đang tồn tại nhiều cách phân chia mô hình lý thuyết khác nhau về QLGD, đôi lúc giữa chúng lại có sự song trùng. Để phân biệt về mặt lý thuyết giữa các mô hình, T.Bush giáo sư về QLGD đã dựa vào các đặc điểm tiêu biểu sau: Mức độ đồng thuận về mục tiêu của tổ chức; Ý nghĩa và giá trị pháp lý của tổ chức; Mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường bên ngoài; Những chiến lược lãnh đạo thích hợp nhất cho tổ chức. Theo giáo sư T.Bush, các kiểu mô hình sau đang được áp dụng ở các thiết chế giáo dục khác nhau và ít nhiều đều hiện hữu trong một hệ thống giáo dục bất kỳ. Mô hình chính thức; Mô hình tập thể; Mô hình chính trị; Mô hình chủ quan; Mô hình mập mờ; Mô hình văn hoá. Dự án Hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo của Liên minh Châu Âu (EU) trong năm 2002-2003 đã tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực tế, hội thảo và hỗ trợ trên công việc về chủ đề phân cấp quản lý trong giáo dục. Dự án này thực hiện các đề tài: 1) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về phân cấp quản lý giáo dục, trong đó mô tả chi tiết hiện trạng việc thực hiện các chức năng chiến lược, chuyên môn, hành chính, thanh
  8. 8 tra, thông tin. Từ hiện trạng đã đưa những khuyến nghị phân cấp QLGD trong việc thực thi chức năng này; 2) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa phương. Phần hiện trạng của báo cáo đi sâu vào các nội dung: Tác động của thể chế đến hiệu quả QLGD địa phương, hiện trạng về cơ quan QLGD địa phương trước những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, những vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLGD địa phương từ đó đề xuất những giải pháp đổi mới cơ quan QLGD địa phương. Ở nước ngoài, do những đặc trưng của thể chế nhà nước nên QLGD của các nước có nhiều điểm khác biệt. Các quốc gia đều quan tâm đến QLNN về giáo dục. Tuy nhiên, ở một số nước với thể chế kinh tế thị trường hoàn chỉnh, khi nói đến QLGD người ta thường đặt trọng tâm ở quản lý nhà trường vì ở các quốc gia đó, QLNN đối với tất cả các ngành đều quy về các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà trường được xem là một thực thể độc lập, tự chủ và hoạt động theo pháp luật. Quyền lực được giao cho nhà trường và những người liên quan đến nhà trường theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện quyền tự chủ, tự quản dựa vào nội lực, trí tuệ của toàn bộ đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh. Các quyết định của nhà trường đều do chính những con người này đưa ra, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học sinh. Nhà trường tự xây dựng hình ảnh của mình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tạo nên sự hấp dẫn riêng đối với xã hội. Từ thực tế đó, hầu hết trong các lý thuyết và mô hình QLGD do các học giả Anh, Mỹ đề xuất chủ yếu đều lấy nhà trường làm đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, QLNN về giáo dục cấp vĩ mô ở hầu hết các nước chỉ chủ yếu tập trung vào việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục cấp quốc gia và theo dõi việc thực thi. * Ở Việt Nam Một số các nhà khoa học đã có những đề tài, những công trình khoa học, những bài viết đã được công bố bàn về vấn đề QLNN về giáo dục ở địa phương, điển hình như: Viện khoa học Giáo dục Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu đề tài cấp nhà nước “Cải tiến quản lý giáo dục” năm 1990, do tác giả Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm. Mục đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng cấp sở, quận và nhà trường để bảo đảm hiệu quả hoạt động trên cơ sở những định hướng mới về cải tiến quản lý kinh tế - xã hội nói chung.
  9. 9 Tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên) với cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”, năm 2005. Nội dung tập trung chủ yếu về các vấn đề như: Cơ sở lý luận và phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục nước ta từ cấp trung ương đến cấp địa phương... Tác giả Phan Văn Kha với sách “Quản lý nhà nước về giáo dục”, năm 2007, đã nêu những nội dung cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục, nội dung và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Tác giả Nguyễn Bá Thái với bài viết “Các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục và các định hướng đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam” trong đó khái quát các mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục. Nghiên cứu, tìm kiếm bài học kinh nghiệm từ mô hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục là một cách tiếp cận cơ bản, hữu dụng trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Tác giả Trần Thị Bạch Mai với bài viết “Hiện trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa phương”, đã đánh giá kết quả khảo sát về hiệu quả công tác giáo dục địa phương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng khác nhau, trong đó thể chế, văn bản pháp quy quản lý giáo dục có thể được coi là yếu tố có ảnh hưởng nhất. Tác giả Nguyễn Tiến Hùng với bài viết “Phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp” đã đánh giá một cách khái quát về hiện trạng phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam còn chồng chéo. Các kiến nghị đã chỉ ra bức tranh về phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam trong tương lai. Tác giả Trần Khánh Đức với bài viết “Đặc trưng và mô hình quản lý giáo dục ở một số nước trên thế giới” đã nêu khái quát đặc trưng mô hình và cơ chế quản lý giáo dục ở một số nước. Chỉ rõ hệ thống giáo dục và mô hình quản lý giáo dục của các nước rất khác nhau và đa dạng. Mô hình quản lý giáo dục của các nước chịu sự chi phối của các yếu tố như đặc điểm về thể chế chính trị - xã hội, thể chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo dục, cơ chế và trình độ phát triển kinh tế, truyền thống văn hoá… Tóm lại, trong thời gian qua, các nghiên cứu về quản lý giáo dục và liên quan dù còn tương đối ít nhưng cũng đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu trong quản lý như: Một số công trình nghiên cứu bình diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, ảnh hưởng và tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong QLGD.
  10. 10 Một số nghiên cứu về mô hình quản lý nhà nước về giáo dục ở một số nước cũng như nước ta cho thấy tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, thể chế nhà nước, các quốc gia khác nhau có các mô hình quản lý giáo dục khác nhau. Ngay trong một quốc gia, mô hình quản lý giáo dục cũng được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội… Việc nghiên cứu những cuốn sách, đề tài, bài viết về quản lý giáo dục là những kinh nghiệm quý để nghiên cứu vấn đề QLGD cấp quận nói chung, ở quận Ba Đình nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận, đề xuất biện pháp QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội; Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính nói chung, QLGD nói riêng trên địa bàn quận. * Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay. Đề xuất các biện pháp QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục có hiệu quả ở quận Ba Đình hiện nay. Thời gian nghiên cứu, khảo sát và các số liệu thống kê, tính toán sử dụng trong luận văn trong khoảng 5 năm trở lại đây (từ năm 2008 đến nay). 5. Giả thuyết khoa học QLGD nói chung là một vấn đề phức tạp cả ở phương diện lý luận và phương diện thực tiễn, ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay nói riêng còn nhiều bất cập. Do đối tượng, tính chất và đặc điểm QLGD ở quận Ba Đình; Nếu tập trung đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức bộ máy, cơ chế và phương thức hoạt động có cơ sở lý luận và thực tiễn xác
  11. 11 đáng, thích ứng với những yêu cầu, đòi hỏi của đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước thì có thể công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình sẽ hoạt động có hiệu quả. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục; Những định hướng, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, phát triển, đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục. Đồng thời luận văn còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; Lô gíc-lịch sử và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xem xét, phân tích các vấn đề có liên quan nội dung luận văn. * Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận, sắp xếp các tài liệu khoa học, các văn kiện, nghị quyết có liên quan đến đề tài từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho việc luận giải cơ sở lý luận và các nhiệm vụ nghiên cứu theo mục đích nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu điển hình: Sử dụng để nghiên cứu một đối tượng cụ thể để minh chứng một vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát, khảo sát bằng phiếu hỏi: Nhằm thu được ý kiến của các đối tượng nghiên cứu. Trò chuyện nhằm trao đổi với các cán bộ QLGD các trường phổ thông và Phòng GD&ĐT, để nắm bắt thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến nội dung luận văn. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Phương pháp hỗ trợ Sử dụng toán thống kê của toán học để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu đã thu thập được. 7. Ý nghĩa của đề tài
  12. 12 Làm rõ các khái niệm cơ bản quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận; Phân tích và làm rõ các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình. Chỉ ra những nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. Đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng của quận và thành phố trong thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục đào tạo. 8. Kết cấu của luận văn gồm: Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung (3 chương), Phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP QUẬN 1.1. Những khái niệm chủ yếu 1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước * Quản lý nhà nước QLGD là những tác động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (cấp vĩ mô). QLGD là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (cấp vi mô). Như vậy, QLGD được thực hiện chủ yếu ở hai cấp vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính tương đối. Quản lý vĩ mô là quản lý của Nhà nước đối với hệ thống giáo dục từ Trung ương đến cơ sở. Quản lý vi mô là quản lý trong một nhà trường cụ thể. Khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào, từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vi mô và vĩ mô. Quản lý nhà nước gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; Gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của bộ máy nhà nước bao gồm toàn bộ các cơ quan quyền lực nhà nước trên các mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng, nói đến QLNN là nói đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng thể bộ máy nhà nước với tư cách là một tổ
  13. 13 chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các cơ quan thuộc UBND. QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Nói cách khác, QLNN là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra. *Quản lý hành chính nhà nước QLNN là một dạng của quản lý xã hội nhưng lại là dạng xã hội đặc biệt. Trong xã hội tồn tại rất nhiều chủ thể cùng tham gia quản lý xã hội như Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân… So với các chủ thể quản lý này QLNN có các điểm khác biệt sau: Chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Đối tượng quản lý là toàn thể cư dân sống và làm việc trong lãnh thổ. Hoạt động QLNN bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội với mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà nước và lợi ích hợp pháp của công dân. QLNN mang tính quyền lực nhà nước trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu để quản lý xã hội theo định hướng nhà nước đề ra. Tùy vào từng giai đoạn phát triển, tùy từng môi trường, điều kiện khác nhau mà nhà nước áp dụng các phương thức quản lý khác nhau cho phù hợp. Quyền hành pháp một trong ba ngành quyền của quyền lực nhà nước. Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp làm ra, là quyền thực hiện những chính sách cơ bản nhất, là quyền điều hành các công việc chính sự hằng ngày của quốc gia. Để thực hiện quyền hành pháp hiệu quả, luật pháp trao cho các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền hành pháp, quyền lập quy và quyền hành chính. Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (các văn bản dưới luật) để hướng dẫn và thực hiện luật. Quyền hành chính bao gồm quyền tổ chức, sắp xếp bộ máy, các nguồn lực để điều hành và quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội đưa pháp luật vào đời sống. Theo Phan Văn Kha: “Quản lý hành chính nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính Nhà nước” (hệ thống Chính phủ và chính quyền địa phương) [20, tr.66].
  14. 14 Với cách tiếp cận này, QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của bộ máy nhà nước, là tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở với các hoạt động trong xã hội và hành vi của công dân để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ mà nhà nước đã đề ra qua đó nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích công cộng của nhà nước và công dân. Để đảm bảo cho việc QLHCNN thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả; Bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của quốc gia, các tổ chức hành chính nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động như: Nguyên tắc nền hành chính phù hợp với những yêu cầu của chức năng hành chính mà chính phủ là thiết chế đứng đầu; Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất; Nguyên tắc phân định rõ thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận; Nguyên tắc phân định rõ ràng phạm vi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù hợp; Nguyên tắc về sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền; giữa quyền hạn với trách nhiệm; giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện; Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả; Nguyên tắc các công dân tham gia vào công việc quản lý một cách dân chủ; Nguyên tắc phát huy tối đa tính tích cực của con người trong tổ chức. Từ những phân tích trên, có thể quan niệm quản lý hành chính Nhà nước như sau: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các qúa trình và hành vi hoạt động của công dân bằng những văn bản quy phạm pháp luật dưới luật để thực hiện, bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân. Có thể hiểu thực chất, quản lý hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật. 1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Theo từ điển Giáo dục học, khái niệm QLNN về giáo dục được hiểu là việc “thực hiện công quyền để quản lý các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. QLNN về giáo dục là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Theo Phan Văn Kha: “QLNN về giáo dục có nghĩa Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng chứng chỉ. Nhà nước tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp QLGD, tăng cường quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục”
  15. 15 [20, tr.95]. Quản lý nhà nước về giáo dục luôn phục tùng nhiệm vụ chính trị, chấp hành chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng; tuân thủ và trong khuôn khổ pháp luật, pháp chế XHCN. Trên cơ sở khái niệm chung về QLNN, QLNN về một lĩnh vực là giáo dục được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục quốc gia. Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước và chủ thể trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nước QLGD từ trung ương đến cơ sở được cụ thể hoá ở Điều 100, Luật Giáo dục (2005), sửa đổi bổ sung năm 2009. Cơ quan QLNN về giáo dục: Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, Điều 100 quy định cơ quan QLNN về giáo dục. "Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương". Nội dung QLNN về giáo dục: Theo Luật Giáo dục năm 2005 (điều 99), sửa đổi bổ sung năm 2009, nội dung QLNN về giáo dục bao gồm 12 vấn đề sau: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cho các hoạt động giáo dục; Ban hành điều lệ nhà trường; Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác; Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục; Tiêu chuẩn nhà giáo; Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Việc xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; Quy chế thi cử và cấp bằng, chứng chỉ; Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
  16. 16 Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Huy động và quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; Quy định về tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; Giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. Theo Điều 102, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, UBND quận cụ thể hóa QLNN về giáo dục trên địa bàn quận trên một vấn đề lớn sau: Xây dựng các chương trình, đề án phát triển giáo dục trên địa bàn quận và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các cơ sở giáo dục được phân cấp quản lý; Huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục; Thực hiện các quy định về ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, quy chế thi cử; Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục; Quản lý các trường phổ thông, trường dạy nghề; Tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; Chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử. Như vậy, nội dung QLNN về giáo dục cấp quận chủ yếu bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến các mảng công việc: Kế hoạch phát triển giáo dục, công tác tài chính, công tác tổ chức nhân sự, công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục. * Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận Có thể quan niệm: Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD ở cấp quận.
  17. 17 Mục tiêu QLNN về giáo dục ở quận: Nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động giáo dục trên địa bàn quận, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong giáo dục đào tạo để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân. Chủ thể QLNN về giáo dục ở quận: QLNN về giáo dục cấp quận, chủ thể quản lý của cơ quan thẩm quyền chung là UBND và chủ thể của cơ quan thẩm quyền riêng là Phòng GD&ĐT. Đối với cấp QLNN về giáo dục tại địa phương là cấp tỉnh/thành phố (có cơ quan chuyên môn là Sở GD&ĐT) và cấp quận/huyện (có cơ quan chuyên môn là Phòng GD&ĐT) tập trung vào các nội dung sau: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương và chỉ đạo thực hiện; Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và QLNN về các hoạt động giáo dục ở địa phương; Thực hiện thanh tra, kiểm tra giáo dục tại địa phương. Như vậy, nội dung quản lý chủ yếu của Phòng GD&ĐT bao gồm mảng công việc: Kế hoạch phát triển giáo dục, quản lý công tác chuyên môn, thanh tra, kiểm tra giáo dục các trường, cơ sở giáo dục theo sự phân cấp. Đối tượng QLNN về giáo dục ở quận: Các hoạt động giáo dục trong phạm vi được phân cấp cho quận. Cụ thể quản lý ngành học mầm non, bậc tiểu học, trung học cơ sở. 1.1.3. Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận QLNN về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD quận. Điểm cốt lõi của QLNN về giáo dục ở quận là việc thực thi hệ thống các chính sách, thể chế quốc gia về giáo dục theo yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân mà chúng ta đang xây dựng. Việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhà nước, nhà trường, xã hội và người học cũng là nhằm đáp ứng những vấn đề đặt ra trong xã hội, tạo động lực để giáo dục phát triển đúng hướng, có chất lượng, công bằng và hiệu quả.
  18. 18 Hình thức quản lý theo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trong đó lưu ý nhất là nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ và nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý theo lãnh thổ thuộc về cơ quan thẩm quyền chung là UBND quận. Quản lý theo ngành thuộc về cơ quan thẩm quyền riêng như các cơ quan chuyên môn của UBND quận. Quản lý theo lãnh thổ quản lý tất cả các mặt của nền kinh tế xã hội còn quản lý ngành chú trọng vào từng ngành cụ thể. Các cơ quan chuyên môn ngành chịu sự quản lý song trùng, tức vừa chịu sự quản lý, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên vừa chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận. Về biện pháp quản lý, theo Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên quan niệm: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra. Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp QLNN về giáo dục ở quận là tổng hợp các cách thức tổ chức quản lý của chủ thể quản lý giáo dục ở quận, trong đó chủ yếu là vai trò quản lý của UBNN quận, Phòng GD&ĐT quận, tác động đến các hoạt động giáo dục trong phạm vi được phân cấp cho quận quản lý của ngành học mầm non, bậc tiểu học, trung học cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ quản lý giáo dục trên địa bàn. 1.2. Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục cấp quận 1.2.1. Cấu trúc tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quản lý giáo dục quận * Các tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức Quận uỷ Quận ủy lãnh đạo các cơ quan nhà nước cấp quận bằng nghị quyết, đề ra chủ trương, đường lối, chính sách cho các hoạt động giáo dục trong quận. Các nghị quyết này được xem như kim chỉ nam cho hoạt động QLNN nói
  19. 19 chung và QLNN về giáo dục nói riêng. Quận ủy còn lãnh đạo UBND quận thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Quận ủy chọn, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào các vị trí chủ chốt cho ngành giáo dục quận, quyết định bổ nhiệm các hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Thông qua danh sách cán bộ QLGD luân chuyển, điều động. Hội đồng nhân dân Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, mỗi năm HĐND chỉ họp hai lần chính thức hằng năm (1 lần vào cuối tháng 1 đầu tháng 2; lần 2 vào cuối tháng 11 đầu tháng 12), ngoài ra, chủ tịch HĐND có thể triệu tập họp đột xuất nếu có vấn đề phát sinh. Trong các kỳ họp này, HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương trong lĩnh vực giáo dục. Cụ thể, quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung mà UBND quận kiến nghị. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. HĐND giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương chính sách về giáo dục tại địa phương. Giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND về giáo dục. Uỷ ban nhân dân Với vai trò là chủ thể của cơ quan quyền lực chung trong QLNN về giáo dục ở quận, Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/12/2012 quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND quận. UBND cấp quận có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận; Chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận. Theo quy định này, UBND quận được chủ động xây dựng các chương trình, đề án phát
  20. 20 triển sự nghiệp giáo dục của quận, chủ động triển khai và bảo đảm các nguồn lực cho hoạt động này; Chủ động trong việc quyết định số lượng biên chế Phòng GD&ĐT trong tổng số biên chế của quận. Các phòng chuyên môn thuộc UBND Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó số cơ quan chuyên môn của UBND quận tối đa 12 phòng, trong đó có 10 phòng thuộc cơ cấu cứng và 2 phòng được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương. Trong các cơ quan chuyên môn ở quận chỉ có một số phòng có mối quan hệ chặt chẽ với ngành giáo dục như Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra. Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN các lĩnh vực: Tổ chức; Biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; Cải cách hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành chính; Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Hội, tổ chức phi chính phủ; Văn thư, lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; Thi đua - khen thưởng. Với chức năng tham mưu rộng như vậy, Phòng Nội vụ có vai trò rất lớn, chi phối hầu như hoàn toàn vấn đề tổ chức, nhân sự của ngành giáo dục. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Lao động; Việc làm; Dạy nghề; Tiền lương; Tiền công; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; An toàn lao động; Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ... Với chức năng quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội liên quan đến giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Tài chính, tài sản; Kế hoạch và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2