intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luân văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luân văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ ĐÌNH NHÂN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ ĐÌNH NHÂN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Đức Ngọc HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Đình Nhân i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và triển khai đề tài “Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” tác giả luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của các thầy cô trong trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Lời đầu tiên, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em học tập và có được những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu thực hiện luận văn. Cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên lớp cao học Quản lý giáo dục – Khóa 2014-2016 trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng người thân, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cùng tôi, khuyến khích, động viên tôi trong suốt thời gian viết luận văn. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học, Hội đồng bảo vệ Luận văn thạc sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi để em vững tin hơn trong việc chuẩn bị bảo vệ luận văn. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Lê Đức Ngọc, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học, chỉ bảo tận tình, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân em đã luôn cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các nhà khoa học, các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Đình Nhân ii
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp GV : Giáo viên GD : Giáo dục GDĐT : Giáo dục đào tạo GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - Xã hội KH-CN : Khoa học - Công nghệ MN : Mầm non PCGD : Phổ cập giáo dục QL : Quản lý TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa XMC : Xóa mù chữ iii
  6. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản 9 1.3. Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở 15 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở 33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH 39 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và ngành Giáo dục - Đào tạo thành phố Cẩm Phả 39 2.2. Đội ngũ Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả 43 2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả 53 2.4. Đánh giá chung về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở tại thành phố Cẩm Phả 68 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 75 3.1. Định hướng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở 75 3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở 77 3.3. Một số biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 80 iv
  7. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 107 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 108 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 PHỤ LỤC 119 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp đánh giá về phẩm chất Chính trị của đội ngũ CBQL các trường THCS ........................................................................................ 46 Bảng 2.2: Tổng hợp khảo sát đánh giá về năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL các trường THCS .................................................................................. 47 Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL các trường THCS .............................................................................. 49 Bảng 2.4: Kết quả đánh giá thực trạng xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường THCS .................................................................................. 56 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS ........ 57 Bảng 2.6: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở các trường THCS............................................................................... 58 Bảng 2.7: Kinh phí chi cho đào tạo, bồi dưỡng CBQL bậc THCS thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2016 .................................................. 60 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc kiểm tra đánh giá đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............ 62 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS ............. 64 Bảng 2.10: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện vai trò quản lý của các chủ thể quản lý đối với đội ngũ CBQL các trường THCS ............. 66 Bảng 3.1: Bảng kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đội ngũ CBQL trường THCS ở thành phố Cẩm Phả .................................................................................. 109 vi
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý trường THCS ....................................................17 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chất lượng giáo dục các năm học ...............................42 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ học sinh giỏi các năm học ..........................................43 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ trình độ chuyên môn và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS..........................................................................44 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ kết quả khảo sát năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.......................51 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ kết quả đánh giá hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ..................67 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và Đào tạo có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Ngày nay các quốc gia trong đó có Việt Nam đều nhận thức được rằng: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con người. Việt Nam là một đất nước đang bước vào giai đoạn CNH-HĐH với mục tiêu đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của CNH-HĐH và hội nhập quốc tế được xác định chính là nguồn nhân lực người Việt Nam phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Trong sự nghiệp lãnh đạo phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vai trò của giáo dục và đào tạo trong đó khẳng định vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và đặc biệt là cán bộ quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Điều 61, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã nêu “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định phát huy đến mức cao nhất nguồn lực con người được coi là nhân tố quyết định, trong đó giáo dục - đào tạo là đòn xeo quan trọng nhất. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt” [16]. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục đề ra các chỉ tiêu và nhiệm vụ trong 5 năm 2016 - 2020, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm là: 1
  11. “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” [17]. Cùng với đó, chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ [38]. Đây là một trong ba khâu đột phá trong thực hiện Chiến lược, trong đó đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý là khâu then chốt. Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò vô cùng quan trọng. Điều 27, Luật giáo dục năm 2005, được bổ sung sửa đổi năm 2009 đã nêu: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [36]. Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thành phố Cẩm Phả đã đạt được những thành tựu quan trọng trong đó có sự đóng góp lớn của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) các trường THCS. Với vai trò, chức năng nhiệm vụ được quy định, cùng với những đặc điểm của địa bàn, đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Cẩm Phả đã có những nỗ lực góp phần tạo nên chất lượng, hiệu quả giáo dục THCS ở địa phương, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục - xóa mù chữ (PCGD-XMC) của thành phố. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS ở một số đơn vị trên địa bàn thành phố còn thấp, chưa tương xứng với xu thế phát triển của thành phố công nghiệp trẻ. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân đó là một bộ phận 2
  12. cán bộ quản lý năng lực quản lý còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong thời kì đổi mới. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp Quản lý (QL) đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố giúp cho đội ngũ phát triển, đáp ứng được yêu cầu của quản lý giáo dục trong các nhà trường hiện nay là vấn đề có tính cấp thiết. Trước những yêu cầu “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” theo tinh thần Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương; xuất phát từ những quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác giáo dục, trong đó đề cập đến vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ QLGD; xác định tầm quan trọng của công tác QL đội ngũ CBQL nhà trường nói chung, đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng; Xuất phát từ thực trạng công tác QL đội ngũ cán bộ QL các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả còn những bất cập; Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Cẩm Phả chưa được tác giả nào đề cập nghiên cứu cụ thể để góp phần giải quyết vấn đề tồn tại trong đội ngũ CBQL trường THCS hiện nay. Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2020. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. 3
  13. 3.2. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ cán bộ quản lý (bao gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng) các trường Trung học cơ sở. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến năm 2015. 5. Câu hỏi nghiên cứu 1. Cơ sở khoa học của việc quản lý đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS nói riêng? 2. Thực trạng của quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn thành phố thời gian qua như thế nào? 3. Cần có những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh? 6. Giả thuyết khoa học Hoạt động quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cơ bản chưa phát huy hết nội lực của đội ngũ CBQL. Nếu có những biện pháp quản lý đội ngũ CBQL phù hợp thì sẽ khắc phục được những hạn chế, đồng thời tạo được những chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: 7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS (cơ sở khoa học, lý luận, quan điểm, chủ trương đường lối, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước). 4
  14. 7.2. Khảo sát, phân tích thực trạng QL đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá làm cơ sở đề xuất các biện pháp. 7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất phương hướng và các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng QL đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2020. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và công tác xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành điều tra trên 136 đối tượng (Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ, phòng TC-KH; CBQL Chủ tịch công đoàn và Giáo viên trường THCS). - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. 8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác - Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp dự báo. - Phương pháp so sánh. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa và lý giải làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác QL đội ngũ CBQL trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân. 5
  15. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác QL đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng và các bậc học khác. Các biện pháp đưa ra trong luận văn có khả năng ứng dụng vào thực tế, phục vụ hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trong cả nước nói chung và ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở. 6
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Quản lý là vấn đề được nhân loại đặc biệt quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng, người đứng đầu phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra. Cuối thế kỷ XVIII, Robert Owen (1771-1858), Charles Babbage (1792-1871) và Andrew Ure (1778-1875) ở Phương Tây đã đưa ra ý tưởng: muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số yếu tố chủ yếu như phúc lợi, giám sát công nhân, mối quan hệ giữa người quản lý đối với người bị quản lý. Tiếp đó FredrickWinslow Taylor (1856-1915) với bốn nguyên tắc quản lý khoa học, đã đề cập tới nâng cao chất lượng của người quản lý [15]. Tại Pháp, Henri Fayol (1841-1915) đã đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý hành chính. Theo ông, nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực kết hợp nhuần nhuyễn với các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì thực hiện được mục tiêu quản lý và dẫn đến thực hiện mục tiêu của tổ chức [15]. Đến những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi các khái niệm “vốn con người” (Human Capital), “nguồn lực con người” (Human Resources) xuất hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế giới thì vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cũng được giải quyết với tư cách là phát triển một nguồn lực của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách giải quyết vấn đề có sự khác nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế ở mỗi quốc gia và mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Nghiên cứu về quản lý giáo dục trên thế giới có nhiều công trình của các tác giả như: “Những vấn đề về quản lý trường học” (P.V.Zimin, M.I Konđakốp). Nhà giáo dục học Xô viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm 7
  17. quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng: “Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy học”. Cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra. Ở Việt Nam, đầu thập niên 90 của thế kỉ trước cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục như: - “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011); - “Giáo trình Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong bối cảnh thay đổi” của tác giả Đặng Xuân Hải và Nguyễn Sỹ Như (Nxb Giáo dục Việt Nam, năm 2012); - “Giáo trình Đại cương khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014, tái bản lần 2); - “Giáo trình Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn” tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015); - Nhiều nhà khoa học Việt Nam như: Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Trí,... đã chắt lọc những vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm QL của nước ngoài để thể hiện trong các công trình nghiên cứu của mình về sự phát triển của công tác QL. Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta tiếp cận QLGD và QL trường học để đề cập tới việc phát triển công tác QL trường học, tiêu biểu nhất có: “Phương pháp luận khoa học giáo dục” (Phạm Minh Hạc); “Khoa học QLGD một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Trần Kiểm); “Quản lý và lãnh đạo nhà trường” (Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền). 8
  18. - Nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL nhà trường ở các địa phương đã có một số công trình nghiên cứu như sau: + Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở của huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan (năm 2008). + Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài: "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Quý Cao (năm 2010). + Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài: "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng đến năm 2020” của tác giả Lương Trọng Ninh (năm 2013). + Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài: "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng chuẩn hóa” của tác giả Nguyễn Xuân Toán (năm 2013). Các nghiên cứu và một sồ đề tài trên đã đề cập vấn đề quản lý và đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng QLGD, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ QLGD trường học. Để QL đội ngũ CBQL ở trường THCS của thành phố Cẩm Phả có thể tham khảo những nghiên cứu trên, nhưng do đặc điểm của địa phương về phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là phát triển giáo dục của thành phố nên không thể rập khuôn những nội dung của địa phương này cho địa phương khác mà cần có nghiên cứu chuyên biệt. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công lao động, trải qua quá trình phát triển, cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ tổ chức và QL cũng được từng bước nâng lên. Hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về QL: Theo Từ điển Tiếng Việt 1998: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”. 9
  19. Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ H.Kootz đã đưa ra khái niệm “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích theo nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”. Theo quan điểm này thì trong quá trình lao động con người phải có sự phân công, hợp tác với nhau, sự tổ chức phân công lao động đó chính là một chức năng quản lý, như vậy quản lý là một chức năng xã hội, xuất hiện và phát triển cùng với xã hội. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [33]. Từ các quan niệm về quản lý như trên, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Hoạt động Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kỹ thuật...), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra. 10
  20. Như vậy: “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật”. Quản lý là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý. 1.2.2. Quản lý trường học Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Trường học chính là nơi tiến hành các hoạt động giáo dục và đào tạo, có nhiệm vụ trang bị kiến thức, phát triển nhân lực cho xã hội. Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của quản lý hệ thống QLGD nói chung. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [4]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội” [27]. Xuất phát từ định nghĩa về quản lý (bên cạnh những định nghĩa khác): Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác. Hay có tác giả cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp giữa những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.... Cho nên quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của CBQL mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường [28]. Về mặt bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển vận động của các thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố. Công tác quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý theo yêu cầu và nhiệm vụ quy định. Đó là các hoạt động có ý thức, có kế hoạch và có định hướng của 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2