intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

49
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục" Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đổi mới giáo dục; Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục; Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ TÙNG LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Đắk Nông, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ TÙNG LÂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đỗ Thị Lệ Hằng Đắk Nông, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Lệ Hằng. Các số liệu, tư liệu, nội dung trích dẫn và kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Đăk Nông, tháng năm 2022 Tác giả Võ Tùng Lâm
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện khoa học xã hội tôi đã hoàn thành Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục”. Có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của rất nhiều người. Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn tới TS. Đỗ Thị Lệ Hằng, là giáo viên hướng dẫn đã quan tâm và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cô đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện thêm kỹ năng nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trong Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý, Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Văn phòng huyện ủy, HĐND&UBND huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Ban giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên, công nhân viên các trường THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Tuy nhiên, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự cảm thông chia sẻ và đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm./. Đắk Nông, tháng năm 2022 Tác giả Võ Tùng Lâm
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .............................................................................................. 8 1.1. Các khái niệm chính của đề tài ............................................................................ 8 1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường trung học cơ sở ................................ 14 1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường trung học cơ sở .................... 19 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ................................. 28 2.1. Tổ chức nghiên cứu khảo sát thực trạng ............................................................ 28 2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giáo dục huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk nông ................................................................................................ 30 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................... 36 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên trung học cơ sở ............... 52 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở .......................................................................................................... 56 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG .................................................................................................... 59 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................... 59 3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .......................................................... 61 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất quản lý ............................................................................................................. 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 78 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 81
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BDTX Bồi dưỡng thường xuyên BDCM Bồi dưỡng chuyên môn BDGV Bồi dưỡng giáo viên CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục TBDH Thiết bị dạy học CSVC Cơ sở vật chất CNXH Chủ nghĩa xã hội GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên KT – XH Kinh tế, xã hội NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp QLGD Quản lý giáo dục QLNT Quản lý nhà trường
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo đánh giá của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tính đến năm 2000 ngành giáo dục hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010. Tạo nhiều cơ hội tiếp cận giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách. Đảm bảo cơ bản bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Bên cạnh những thành tựu đặt ra ngành Giáo dục và Đào tạo cũng thừa nhận còn một số những hạn chế như hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất (Nghị quyết 29- NQ/TW). Cùng với đó Nghị quyết cũng nêu ra “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Đây được xem như bối cảnh để Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Mục tiêu tổng quát của đổi mới giáo dục toàn diện được xác định là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.” 1
  8. Để thực hiện mục tiêu tổng quát này Nghị quyết cũng đưa ra 9 nhiệm vụ và giải pháp cụ thể. Trong số những nhiệm vụ và giải pháp này, giải pháp số 6 tập trung vào Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Đây được xem như giải pháp then chốt về mặt nguồn nhân lực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Có thể thấy Đảng đã xác định con người, nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện mục tiêu đó cần phải đẩy mạnh phát triển giáo dục trong đó cần chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học cơ sở (THCS) nói riêng Huyện Đắk Glong là huyện nghèo của tỉnh Đắk Nông, điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp, địa hình đa dạng vì thế có nhiều ngành nghề liên quan đến cả nông, lâm nghiệp. Toàn huyện Đắk GLong có 07 trường THCS, công tác bồi dưỡng giáo viên để nâng cao nhận thức về học tập cho giáo viên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, thiếu sự đồng bộ. Vì vậy dẫn đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên còn thấp so với mặt bằng chung của toàn tỉnh. Đặc biệt công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên ở các trường THCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn những vấn đề bất cập. Các giải pháp quản lí chưa được khoa học, đồng bộ, có nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được với yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và tinh thần đổi mới hiện nay. Đội ngũ giáo viên THCS huyện Đắk GLong, tỉnh Đắk Nông chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhận thức của giáo viên về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế, chưa xác định đúng vị trí, vai trò của hoạt động này trong nhà trường; việc triển khai hoạt động này thiếu sự tuân thủ những nguyên tắc nhất định; nội dung của hoạt động bồi dưỡng giáo viên nhiều khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu kế hoạch; biện pháp chỉ đạo triển khai của cán bộ quản lí giáo dục chưa khoa học, không thường xuyên. Trong khi đó, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục (CBQLGD )chưa cao; hiệu trưởng các trường THCS chưa xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung phát triển giáo dục, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên chưa hiệu 2
  9. quả, chưa phối hợp với các trường để bồi dưỡng cho giáo viên. Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS, có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên trung học cơ sở ở huyện Đắk GLong đồng thời đề xuất một vài biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người tổ chức hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục. Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng định “Thầy giáo là nhân tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng” Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng giáo viên hàng năm đối với giáo viên phổ thông mới vào nghề. Giáo viên đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ giáo viên chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác trung bình 1 năm họăc 2 năm một lần. 15 Qua đó cho thấy các nước trên thế giới từ những nước chậm phát triển nước đang phát triển và nước phát triển thì công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên được đọc được đặc biệt quan tâm. Ở Việt Nam giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục giữa đặc điểm của công việc giáo viên phải thường xuyên bồi dưỡng tư vấn đề cập nhật kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. 3
  10. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 13 đã khẳng định: Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong đó giải pháp này khẳng định. Đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trên cơ sở đó, những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên gần đây, một số tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Đình và Nguyễn Khắc Hưng trong cuốn phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài đã khẳng định thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với giáo dục có muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát hiện đội ngũ phát triển đội ngũ giáo viên kể về số lượng và chất lượng. Nó đưa ra những nghiên cứu về những thời kỳ chuyển biến của giáo viên và Đề nghị những cải cách chương trình đào tạo giáo viên. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn đến đâu ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường lớp dài hạn ngắn hạn cấp tốc tập trung hơn cả nhóm nhỏ để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về bồi dưỡng đội ngũ. Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục của tác giả Trần Hữu Cảnh: “Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”, ở đề tài này tác giả bàn đến biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Hương Trà. Tác giả Trần Thức có công trình: “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa”, đề tài đã tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông thuộc tỉnh Khánh Hòa. Công trình “Những biện pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở ở Hải Phòng” của tác giả Đào Trung Đồng ở Hải Phòng, ở đề 4
  11. tài này người viết bàn đến các biện pháp tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên (BDGV) nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS đáp ứng đổi mới giáo dục. Vì vậy việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong là rất cần thiết 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3. 1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thức trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đáp ứng đổi mới giáo dục. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích nêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS huyện Đắk GLong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đổi mới giáo dục trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 5
  12. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận - Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THCS cần nghiên cứu về quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động bồi dưỡng của giáo viên ở trường THCS để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường THCS. - Tiếp cận năng lực: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường THCS là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực cơ bản của giáo viên. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV tại trường THCS. Đồng thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các giải pháp quản lý hoạt động BDGV tại trường THCS . - Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường THCS cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động BDGV tại trường THCS. Các chức năng này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường THCS của chủ thể. Chủ thể quản lý hoạt động BDGV cần biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ các chức năng quản lý trên trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường THCS. 5.2. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp tiếp cận Tiếp cận theo quan điểm đổi mới giáo dục; Tiếp cận hệ thống. 5.2.2. Phương pháp nghiện cứu lý luận Phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát các tài liệu; phân loại hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Ngành và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. 5.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, tổng kết rút kinh nghiệm, xin ý kiến chuyên gia nhằm đánh giá thực 6
  13. trạng và kiểm nghiệm tính hợp lý và tính khả thi những biện pháp đã đề xuất về Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS huyện Đắk GLong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục. 5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê Xử lý các số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã khái quát hóa và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên THCS. Làm rõ nhiều vấn đề mang tính cơ sở lý luận như: năng lực được đào tạo bồi dưỡng và năng lực nghề nghiệp, hoạt động bồi dưỡng giáo viên và triết lý học tập suốt đời và tự bồi dưỡng. Đề xuất qui trình quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên THCS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã chỉ ra thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong để từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp có tính khả thi cao và cần thiết. Luận án cũng đã đề xuất một số khuyến nghị đối với các cấp quản lý nhà nước về giáo dục. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục. Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng đổi mới giáo dục. 7
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Các khái niệm chính của đề tài 1.1.1. Giáo viên trung học cơ sở Khái niệm giáo viên (GV) được nêu rõ tại Điều 66, Luật Giáo dục (2019) như sau: “Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này”; và “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên”. Trong Điều 67 của Luật này cũng quy định rõ những tiêu chuẩn đối với người GV, đó là: 1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; 2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; 3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; 4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. Theo Điều 72, Luật Giáo dục, trình độ chuẩn được đào tạo của GV THCS là “Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên THCS , trung học cơ sở, trung học phổ thông”. 1.1.2. Bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng cho giáo viên * Bồi dưỡng chuyên môn: Theo Từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có những yếu tố cơ bản là: 8
  15. - Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó; Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương thức cụ thể. - Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định, cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ … để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tóm lại, khái niệm “Bồi dưỡng ” thường chỉ cho hoạt động dạy học nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhân đã học xong khóa bồi dưỡng. Chuyên môn: Theo Từ điển bách khoa Việt Nam ( NXB Hà Nội, 2002) là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng nói chung của một nghành khoa học, kĩ thuật. Bồi dưỡng chuyên môn: Là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng thực tiễn. Bồi dưỡng cho GV có thể coi là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ cho GV, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với mọi GV là thường xuyên, liên tục. Với Đề tài này, hoạt động bồi dưỡng được xác định là hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên những kiến thức khoa học liên quan đến các môn học trong chương trình THCS, đồng thời bồi dưỡng cả nghiệp vụ sư phạm để dạy và thực hiện công tác giáo dục được tất cả các khối lớp của THCS theo chuyên môn được đào tạo, đáp ứng các yêu cầu của đối tượng học sinh, yêu cầu đổi mới giáo dục. * Bồi dưỡng cho giáo viên: Khái niệm “bồi dưỡng giáo viên” chỉ việc nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho các GV đang dạy học. Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình, sau một thời gian phát triển, khoa học, kỹ thuật, tri thức của con người cùng với những kiến thức, kỹ năng mà người GV nhận được trước đây trong nhà trường đã trở nên lạc hậu, GV cần cập nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực nghề nghiệp nhằm nâng cao trình độ mọi mặt 9
  16. cho đội ngũ GV, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp “trồng người” (Phạm Minh Hạc) [4]. Như vậy “hoạt động bồi dưỡng giáo viên” là các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng GV theo những mục tiêu khác nhau. Theo mục tiêu bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng giáo viên được phân loại như sau: bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên THCS; cập nhật kiến thức chính trị, kinh tế - xã hội, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho GV; phát triển năng lực nhằm đạt chuẩn và nâng chuẩn nghề nghiệp của GV; bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học của nhà trường và yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương; bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục; bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX; năng lực tổ chức, QL hoạt động tự học, tự bồi dưỡng GV của nhà trường. Hình thức bồi dưỡng cũng là một khái niệm quan trọng liên quan đến hoạt động BDGV. Trong thực tiễn hoạt động bồi dưỡng GV hiện nay thường áp dụng các hình thức sau: bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn trong nhà trường; bồi dưỡng thông qua các hoạt động liên trường, cụm trường như: semina, hội thảo, hội thi; bồi dưỡng từ xa qua Internet; tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. 1.1.3. Quản lý Từ khi xã hội loài người có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động thì cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt được hiệu quả lao động cao hơn. Vì vậy quản lý mang tính lịch sử, nó phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Theo Vũ Dũng, Phùng Đình Mẫn: “Quản lý là tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của chủ thể quản lý; quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật” [5]. Hoạt động quản lý bao giờ cũng có chủ thể và đối tượng quản lý. Từ những 10
  17. đặc điểm trên, có thể khẳng định: Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. Cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số quan điểm chính. - Theo sự phân tích của K.Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản lý”. Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz viết “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [ 6, tr. 112 ]. - Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( Nhân lực, vật lực, tài lực ) trong và ngoài nước ( Chủ yếu là nội lực ) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [ 7, tr. 127] - Tác giả khoa Sư phạm-Đại học Quốc gia Hà Nội là Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” [ 8, tr. 26 ]. Tuy những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là sự tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý bằng những công cụ, phương pháp mang tính đặc thù trong việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu chung của hệ thống. * Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái niệm, để từ cơ sở lý thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trường. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, QLGD theo nghĩa tổng quát là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục 11
  18. nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội ( Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ) [9, tr. 28]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Khái niệm về QLGD:“Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [10, tr. 56]. Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [ 11, tr. 37 ]. Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [ 12, tr. 48 ] Như vậy có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng nhằm thực hiện được các mục tiêu giáo dục đề ra. Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục: + Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc. + Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở Giáo dục và Đào tao. * Quản lý nhà trường: Nhà trường (Cơ sở Giáo dục- Đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường chính là hoạt động quản lí giáo dục (QLGD) của một cơ cấu, tổ chức giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lí trực tiếp tới các hoạt động giáo dục- học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, 12
  19. phong phú và phức tạp, nên việc quản lí, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục. Quản lý nhà trường (QLNT) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. “Quản lý nhà trường là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của hiệu trưởng tới tất cả yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất. Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo ,nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý nhà trường là Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục và Đào tạo ở quận, huyện. Cấp quản lý trực tiếp chính là sự tác động của hiệu trưởng quản lý của hoạt động giáo dục, hoạt động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Mục đính của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát triển chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở Quản lý hoạt động bồi dưỡng là cách thức chủ thể quản lý tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong quá trình làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. 13
  20. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên là cách làm, cách giải quyết của mọi người quản lý thông qua các chức năng quản lý (Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) về các hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra (Về nâng cao năng lực chuyên môn). Tức là, Hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá để công tác bồi dưỡng đạt được mục tiêu và hiệu quả. Là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc cập nhật kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh. Ở đây biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Theo đó, biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục tiêu quản lý. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng là cách thức chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong quá trình làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho giáo viên và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp sư phạm. 1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường trung học cơ sở 1.2.1. Vai trò của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở Những năm qua, giáo dục đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nước ta đang bước vào thế kỷ XXI với một nền giáo dục THCS đã được phổ cập. Nhà trường đang từng bước đổi mới để đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vừa chuẩn bị những điều kiện cho một nhà trường hoàn thiện hơn, vươn tới ngang tầm với các nước trong khu vực và quốc tế trong một tương lai không xa. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2