Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
lượt xem 12
download
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi; Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi; Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LAN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẮK NÔNG, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LAN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN LỜINÔNG, ĐẮK CẢM ƠN 2021
- LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài: “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” đã hoàn thành và đưa ra bảo vệ. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục- Học viện Khoa Học xã hội. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo phòng GD&ĐT huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, các đồng chí chuyên viên tổ mầm non phòng GD&ĐT, các bậc phụ huynh, đội ngũ hiệu trưởng hiệu phó, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng các trường mầm non trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS. Nguyễn Thị Bích Liên - Nguời tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành bản luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận đựơc sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Đắk Nông, tháng 01 năm 2022 Tác giả luận văn Trần Thị Lan
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trần Thị Lan, học viên cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, đợt 02 - 2019. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác. Đắk Nông, tháng 01 năm 2022 Tác giả luận văn Trần Thị Lan
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI ......................................................... 10 1.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................... 10 1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 12 1.3. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi .................................................................................................. 13 1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi................................................................... 26 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi ........................ 30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI ............................................................................................................ 33 2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ...... 33 2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 37 2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi ở trường mầm non huyện Đắk Glong ............................... 39 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của các trường mầm non huyện Đắk Glong .................... 50 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................................................................. 60
- 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 60 3.2. Các biện pháp được đề xuất ..................................................................... 61 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 71 3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...... 72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86
- DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN - BGH: Ban giám hiệu - CBQL: Cán bộ quản lý - CSVC: Cơ sở vật chất - CSND: Chăm sóc nuôi dưỡng - GV: Giáo viên - GD: Giáo dục - GDMN: Giáo dục mầm non - MT: Môi trường - HT: Hiệu trưởng - MN: Mầm non - MG: Mẫu giáo - NT: Nhà trẻ - NV: Nhân viên - QL: Quản lý - QLGD: Quản lý giáo dục - UBND: Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng vai trò hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi ở trường mầm non huyện Đắk Glong .... 39 Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi............................... 42 Bảng 2.3: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của các trường mầm non huyện Đắk Glong .................................................. 47 Bảng 2.4: Thực trạng đánh giá các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của các trường mầm non huyện Đắk Glong .................................................................... 48 Bảng 2.5: Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của các trường mầm non huyện Đắk Glong .................................................................... 50 Bảng 2.6: Thực trạng tổ chức thực hiện Kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của các trường mầm non huyện Đắk Glong. .............................................................................................. 51 Bảng 2.7: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của các trường mầm non huyện Đắk Glong .................................................................................... 53 Bảng 2.8: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở trường mầm non huyện Đắk Glong ................................................................................................ 54 Bảng 2.9: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi .......................... 56 Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ........................... 73 Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ................................... 74
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.................... 76 Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ........................... 76
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta đã lấy giáo dục làm nền tảng phát triển đất nước, người đã nói “Vì lợi ích mười năm thì phải trông cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Trẻ em là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, người đã từng nhắn nhủ: “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Quan điểm này của Bác đã được thực hiện trong thiết kế mục tiêu, nội dung giáo dục mầm non ở nước ta. Mục tiêu GDMN là Chăm sóc- nuôi dưỡng-giáo dục trẻ nhằm hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con người, giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt. Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, ngày 23/7/2010, Bộ GD&ĐT đã ra Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT ban hành Quy định về bộ chuẩn, trẻ em phải đáp ứng được 120 chỉ số. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi áp dụng đối với các trường mầm non, trường mầm non và lớp mẫu giáo độc lập trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số. Bộ chuẩn nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1. Đồng thời, bộ chuẩn cũng là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trong khoa học Giáo dục mầm non, chăm sóc-nuôi dưỡng trẻ là khâu quan trọng góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ, bởi chăm sóc-nuôi dưỡng trẻ là tổ hợp các hoạt động, từ cho trẻ ăn, cho trẻ ngủ, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc vệ sinh cá nhân đến chăm sóc tinh thần, yêu thương trẻ, bảo vệ trẻ tránh được những tác động xấu đến thể chất và tinh thần[3;12]; [4;35]… Với vai trò nêu trên của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, yêu cầu đặt ra với đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non là rất nặng nề. Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non phải không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non mà họ quản lý và công tác. 1
- Thực hiện GDMN huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc-nuôi dưỡng trẻ đến năm 2021 đạt từ 90% trở lên; giảm tỷ lệ trẻ mầm non suy dinh dưỡng xuống dưới 10%[14;5]. Thực tiễn hiện nay cho thấy, tại các trường mầm non hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ mầm non được toàn xã hội, gia đình và nhà trường đặc biệt quan tâm. Bởi vì, tâm sinh lý của trẻ giai đoạn mầm non còn đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện về các hệ thần kinh, cơ xương, bộ máy hô hấp….Do vậy, việc chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non phù hợp, đúng mức, khoa học sẽ là điểm tựa giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hòa và mạnh khỏe về thể chất và tinh thần, đặt cơ sở cho sự phát triển thể chất suốt đời của trẻ, đồng thời nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tâm lý và nhân cách trẻ. Đặc biệt là chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Ở huyện Đắk Glong các trường mầm non hiện nay, chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ 5 tuổi thực sự được chú trọng, các nhà trường đã xác định rõ mục tiêu giáo dục, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, lực lượng tham gia giáo dục trẻ tại trường mầm non. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ 5 tuổi đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động chăm sóc còn bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ và tập tục sinh hoạt của người dân, chưa đáp ứng hết những tiêu chí theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Để việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 5 tuổi được đáp ứng theo bộ chuẩn, góp phần giúp cho trẻ 5 tuổi phát triển toàn diện về mọi mặt, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng bước vào lớp 1 và bên cạnh đó góp phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay thì đòi hỏi việc thực hiện nhiệm vụ này cũng phải thay đổi. Trong đó, đặc biệt là sự thay đổi của chủ thể quản lý trong quá trình quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non. Do vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glong- tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” làm đề tài nghiên cứu nhằm xác định được cơ sở lý luận, phân tích và chỉ ra được thực trạng, nguyên nhân của thực trạng để từ đó đề xuất các biện pháp tác động vào các khâu còn yếu của quản lý hoạt 2
- động này sẽ là cơ sở quan trọng tạo nên thành công trong quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng tại các trường mầm non huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm và khác đa dạng. Tác giả V.X.Mukhina với công trình Tâm lí học mẫu giáo nghiên cứu về đặc trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo[49;77]. Gallagher, J. & Clifford, R. C. (2000): nói về vấn đề cơ sở hạ tầng hỗ trợ còn thiếu trong thời thơ ấu, Nghiên cứu và thực hành thời thơ ấu đã nói lên vai trò và quá trình hình thành các nhu cầu mong muốn của trẻ [39;84]. Neuman (2005) nghiên cứu về quản lý chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non ở một số quốc gia OECD kết luận rằng dù các quốc gia này đang đối mặt với các thách thức tương đối giống nhau, họ đã áp dụng rất nhiều cách tiếp cận đa dạng để quản lý chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ mầm non. Đặc biệt các quốc gia có cách tiếp cận khác nhau về ba khía cạnh chính: hội nhập hành chính, phân cấp và tư nhân hóa (Kamerman, 2000; Kagan et al., 2002). Những cách tiếp cận đa dạng này cũng là do một phần kết quả của các bên có liên quan khác nhau tham gia vào việc xây dựng các chính sách về quản lý chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ mầm non[46;85]. Trước tiên, các quốc gia OECD theo đuổi mô hình và hệ thống giáo dục trẻ rất khác nhau, việc này có thể có những hàm ý mà có thể nghiên cứu mở rộng liên quan đến các quy định về chất lượng và đội ngũ giáo viên, hỗ trợ của chính phủ và khả năng tiếp cận của trẻ với hệ thống này, cũng như tính tương đồng về chất lượng các loại hình dịch vụ. Petitclerc và cộng sự (2017) nghiên cứu về tác động của các chính sách giảm lựa chọn kinh tế xã hội với các tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục trẻ. Nghiên cứu này tích hợp dữ liệu từ năm nhóm trẻ em sống ở các quốc gia có thu nhập cao (Anh, Hoa Kỳ, Hà Lan, Canada và Na Uy; tổng N = 21,437) [48;62]. Nghiên cứu của họ cũng tập trung vào các vấn đề khác như thu nhập của các gia đình, trình độ của cha mẹ, trợ cấp của chính phủ. 3
- Một nghiên cứu khác của Ismail, Hindawi, Awamleh và Alawamleh (2018) tìm hiểu các yếu tố quan trọng trong quản lý hiệu quả các đơn vị chăm sóc và giáo dục trẻ ở Jordan, và vai trò của những người lao động chính trong việc thiết lập một môi trường gia đình nuôi dưỡng đảm bảo phúc lợi tối ưu của trẻ mồ côi [41;25]. Những công trình nghiên cứu và bài viết trên đã đề cập đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có đề cập đến các yêu cầu về chất lượng trong dịch vụ nuôi dạy trẻ; các biện pháp nâng cao chất lượng trong dịch vụ nuôi dạy trẻ. 2.2. Các nghiên cứu ở trong nước về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Ngành học GDMN đang ngày càng khẳng định tầm quan trọng và vị trí trong hệ thống giáo dục quốc dân, được sự quan tâm của Đảng nhà nước trong việc đầu tư chăm lo cho GDMN. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở và một số luận văn thạc sỹ, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành về GDMN và đặc biệt là về đề tài CSND trẻ như: - Theo nhà xuất bản giáo dục với bài viết “Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI”[30]. Tác giả Phạm Minh Hạc đã tổng hợp những kinh nghiệm về chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non của một số nước trên thế giới. Đánh giá thực trạng về chương trình chăm sóc, giáo dục mẫu giáo hiện hành và việc thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trong các trường mầm non hiện nay. Tác giả đưa ra những định hướng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Tác giả Cao Thanh Tuyền (2015) với đề tài “Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”[36]. Tác giả Cao Thanh Tuyền đã xây dựng được các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện của các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình- Thành phố Hồ Chí Minh và có tính khả thi cao khi áp dụng vào thực tế. 4
- Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu về quản lý chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non. Triệu Thị Hằng (2016) nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng, Quận Đống Đa, Hà Nội[31] Nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng một số biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non “giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Tương tự, Phan Thị Hương Loan (2017) nghiên cứu quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở Trường mầm non công lập trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội[33]. Tác giả cho rằng những kết quả đạt được ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển toàn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, điều này phụ thuộc nhiều vào chất lượng chăm sóc - giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Tác giả nghiên cứu đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non nói chung và ở trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà Nội nói riêng. Đặng Hồng Phương (2017) cũng nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế [34]. Về cơ bản, các công trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện pháp quản lý ở các trường mầm non, các biện pháp cũng đã có những đóng góp nhất định đối với sự phát triển của GDMN tuy nhiên những công trình đi sâu về công tác CSND trẻ, nhất là CSND trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ. Việc đi sâu vào các biện pháp quản lý công tác CSND trẻ theo chuẩn phát triển của trẻ ở trường MN thì các công trình chưa đề cập đến một cách hệ thống, đặc biệt là đối với địa bàn huyện Đắk Glong. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông, đề xuất biện 5
- pháp quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non tại huyện Đắk Glong- tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở trường mầm non. 4.2. Đối tượng nghiên cứu “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” 4.3. Phạm vi nghiên cứu Sử dụng các số liệu về GDMN, kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường MN và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên MN năm học 2020- 2021 của huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông. Khảo sát đánh giá thực trạng ở 16 trường MN trên địa bàn huyện Đắk Glong- tỉnh Đắk Nông. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận - Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi cần nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của giáo viên và trẻ em ở các trường MN để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý đối với hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 6
- - Tiếp cận năng lực: Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển thể chất của trẻ mầm non. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Đồng thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN. - Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN. Chủ thể quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi cần biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ các chức năng quản lý trên trong quá trình quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở trường MN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa để xử lý các tài liệu về chủ trương của Đảng, nhà Nước và Bộ GD&ĐT các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi MN để xây dựng các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. 5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm CBQL, GVMN, nhân viên; phiếu đánh giá chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng (cho chuyên viên phòng GD và phụ huynh). 5.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm CBQL phòng GD, hiệu trưởng trường MN và GVMN, nhân viên MN. 7
- 5.2.2.3. Phương pháp quan sát: quan sát cách thức tổ chức và quản lí chỉ đạo các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở một số trường MN, quan sát hoạt động thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của GVMN, nhân viên MN theo các yêu cầu của qui chế nuôi dạy trẻ, điều lệ trường MN, các thông tư về chăm sóc, sức khỏe và an toàn của trẻ MN. 5.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu phân tích các sổ theo dõi sức khỏe của trẻ, biểu đồ tăng trưởng, sổ tính khẩu phần ăn cho trẻ, sổ ghi nhật kí hàng ngày, sổ theo dõi công tác y tế học đường…. 5.2.2.5. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến tham vấn của chuyên gia về y tế học đường, bác sĩ nhi khoa làm việc tại các trường MN, chuyên viên phòng GD, chuyên gia dinh dưỡng... 5.2.3. Xử lý số liệu Tôi đã tổng hợp số lượng ý kiến theo từng câu hỏi và dùng bảng công thức Excel để tính phần trăm kết quả của các phiếu trưng cầu ý kiến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN. Từ cách tiếp cận chức năng quản lý nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại trường MN là phù hợp với chủ thể quản lý ở trường MN và đối tượng quản lý là trẻ 5 tuổi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các trường MN được nghiên cứu đã được quan 8
- tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và bật cập trong việc thực hiện các nội dung quản lý lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Nghiên cứu đã phát hiện ra những điểm yếu, hạn chế ở các nội dung quản lý này và nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm đề xuất được các biện pháp pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông phù hợp và hiệu quả. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông. Các biện pháp đều phân tích cụ thể về mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo quản lý, giáo viên các trường MN. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại các trường MN huyện Đắk Glong-tỉnh Đắk Nông. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI 1.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.1.1. Khái niệm trường mầm non Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là trường liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GDMN, được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do một ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách[11]. 1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu của trường mầm non Theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu của trường mầm non như sau: - Vị trí của trường mầm non Trường mầm non là cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. - Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của nhà trường. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường công lập; quản lý, sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; 10
- xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tham mưu với chính quyền, phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động phù hợp trong cộng đồng… Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Mục tiêu giáo dục mầm non Tại Điều 2 Luật số: 43/2019/QH14 của Quốc hội ngày 14 tháng 6 năm 2019 về ban hành Luật giáo dục đã nêu: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Điều 23, Luật số: 43/2019/QH14 của Quốc hội ngày 14 tháng 6 năm 2019 về ban hành Luật giáo dục đã nêu: "Mục tiêu giáo dục mầm non là Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một". Mục tiêu giáo dục mầm non được cụ thể hóa trong chương trình GDMN ban hành theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thông tư ban hành Chương trình Giáo dục mầm non có nêu “Mục tiêu giáo dục Mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và phát triển trẻ em những chức năng tâm lý, năng lực và phẩm chất mang 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn