Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản quản lý có chất lượng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Nhà trường hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng
- 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN BẢO NGỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
- 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN BẢO NGỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MẠNH HÙNG HÀ NỘI - 2013
- 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 2 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 12 1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 12 1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo và những nhân tố tác động đến hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao Đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 19 1.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 30 Chương 2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 46 2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng các biện pháp 46 2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Sóc Trăng trong thời gian tới 55 2.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 PHỤ LỤC 109
- 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [20, tr.77]. Từ định hướng đó, trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã có sự linh hoạt, mềm dẻo trong việc phát triển đa dạng các loại hình và hình thức đào tạo nhằm giúp người học có điều kiện học tập phù hợp. Điểm quan trọng là người học có thể lựa chọn ngành nghề thuộc thế mạnh của một số trường đào tạo để tham gia học tập nâng cao trình độ thông qua hình thức liên kết đào tạo giữa các trường Đại học Cao đẳng. Có thể nói, liên kết đào tạo là xu thế tất yếu trong thời kỳ hội nhập, trở thành loại hình giáo dục phổ biến, được các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc áp dụng và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng liên kết đào tạo đã, đang phát triển khá mạnh, chất lượng các hoạt động liên kết đào tạo cũng như kết quả của nó mang lại đã đáp ứng được một phần không nhỏ nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí. Trường Cao đẳng Cộng đồng (CĐCĐ) Sóc Trăng được thành lập ngày 08 tháng 06 năm 2006, tiền thân là Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Sóc Trăng, thành lập từ năm 1997. Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường, ban hành theo Quyết định số 375/QĐ-CTUBND ngày 29/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng , Trường CĐCĐ Sóc Trăng có nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng chuyên môn và các trình độ khác thấp hơn nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đồng thời thực hiện chức năng liên kết với các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài nước đào tạo các lớp theo quy hoạch của tỉnh và nhu cầu người học. Trong thời gian qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám
- 5 hiệu Nhà trường, sự nỗ lực cố gắng của các tổ chức, các lực lượng, hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn của tỉnh. Công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo trở thành một mặt công tác quan trọng trong toàn bộ hoạt động đào tạo của trường CĐCĐ Sóc Trăng, có ảnh hưởng lâu dài đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, nhất là việc xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; thực hiện quy trình đào tạo; tính chủ động, tích cực trong quản lý và tự quản lý của một bộ phận cán bộ, giảng viên; năng lực, kinh nghiệm quản lý hoạt động liên kết đào tạo trong bối cảnh và tình hình mới; chính sách thu hút, động viên, khích lệ cán bộ, giảng viên... Thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực và nhu cầu học tập của học viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Hiện nay, đã có một số bài viết, đề tài khoa học nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo với nhiều góc độ tiếp cận; song, chưa có một tác giả nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về vấn đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Vì những lý do trên, học viên chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề xây dựng xã hội học tập, đảm bảo quyền được học tập của tất cả mọi người được các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm, nhất là ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển sớm.
- 6 Ph.Combs trong cuốn sách “Khủng hoảng giáo dục trên phạm vi toàn thế giới”, xuất bản năm 1968 đã chỉ ra những vấn đề lớn của giáo dục đương đại, như: Nhu cầu học tập của mọi người là rất lớn, hiện giáo dục nhà trường không đủ để đáp ứng nhu cầu này. Kiến thức học trong nhà trường còn quá ít ỏi và bị lạc hậu rất nhanh so với yêu cầu của sự phát triển. Học vấn mà người học được nhà trường trang bị (thậm chí cả trong trường đại học) còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung, vai trò, giá trị của việc xây dựng và thực hiện xã hội học tập, bảo đảm quyền lợi cá nhân trong giáo dục - đào tạo được các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia có nền giáo dục phát triển thừa nhận từ rất sớm. Các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là những nhà nghiên cứu giáo dục luôn bày tỏ quan điểm ủng hộ các chính sách giáo dục và các biện pháp quản lý giáo dục mà mục tiêu của nó hướng đến sự phát triển của cộng đồng, sự liên kết các cơ sở đào tạo và các hoạt động giáo dục - đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền con người trong giáo dục. Ở nước ta, ngay sau khi giành được độc lập (năm 1945), Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng một nền giáo dục “hoàn toàn Việt Nam”, trao quyền học tập cho mọi người dân trong xã hội. Ngày 21-7-1956, nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa I, Trường Đại học Nhân dân Việt Nam, Bác dặn: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”[26, tr.215]. Theo Bác: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại. Muốn đạt mục đích đó thì phải: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” [26, tr.684].
- 7 Kể từ đó đến nay, việc phát triển giáo dục - đào tạo, xây dựng “xã hội học tập” luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đưa ra chủ trương:“Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những thức chính qui và không chính qui, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập” [18, tr.35]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.” [20, tr.77]. Trước và sau các kỳ đại hội, có nhiều cuộc hội thảo về triết lý giáo dục, thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà giáo và sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết sâu sắc, có giá trị, góp phần cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đồng thời xác định những giải pháp, hướng đi tích cực cho công tác quản lý hoạt động liên hết đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh mới. Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục không chính quy”, PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng: “Nhu cầu của giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những nước đang phát triển là rất lớn vì không phải ai cũng có điều kiện để học tập chính qui trên ghế Nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay, kể cả những người đã có trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nếu khoa học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ... thì những người lao động và quản lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần phải học không?” [40]. Như vậy, theo PGS,TS. Trịnh Minh Tứ và ThS. Lê Hải Yến thì việc mở rộng quy mô,
- 8 nâng cao chất lượng loại hình giáo dục không chính quy ở nước ta hiện nay là hết sức quan trọng và cần thiết; điều đó xuất phát từ hai yếu tố cơ bản, đó là nhu cầu học tập của người dân trong xã hội và nhu cầu về nguồn lao động chất lượng cao phục vụ cho nền kinh tế đất nước. Tác giả Nguyễn Thị Hiền với công trình nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội” đã khẳng định: Để làm tốt công tác bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, giảng viên thì một trong những yếu tố quan trọng là quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng. Bởi vì, thông qua quản lý, việc thực hiện chủ trương, chính sách liên kết đào tạo, nâng cao hiệu quả đầu tư cho đào tạo, chất lượng giáo dục - đào tạo được diễn ra một cách thuận lợi. Trên cơ sở phản ánh chi tiết thực trạng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội, tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường, như: tăng cường khảo sát nhu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trên địa bàn để xây dựng kế hoạch tuyển sinh; phối kết hợp với cơ sở đào tạo để quản lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy của giảng viên; đổi mới công tác quản lý học viên, v.v... Những năm gần đây, một số tác giả đã tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dành cho hệ vừa làm vừa học tại các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Các biện pháp quản lý và đào tạo hệ chính quy không tập trung tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Phạm Ngọc Thành; “Một số biện pháp đổi mới quản lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên Hải Phòng” của tác giả Đỗ Văn Hạ; “Một số biện pháp phối kết hợp quản lý đào tạo hệ chính quy ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương” của tác
- 9 giải Nguyễn Thị Hiền; “Một số biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Văn Thiệp; “Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ tuyển trung học cơ sở tại Kiên Giang” của tác giả Nguyễn Minh Quân. Năm 2010, Trường CĐCĐ Sóc Trăng đã nghiên cứu đề tài khoa học cấp tỉnh với tiêu đề: “Công tác quy hoạch đào tạo và sử dụng lực lượng khoa học kỹ thuật của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2005-2010 và định hướng đến năm 2020”. Đề tài đã nêu khái quát kết quả của quá trình liên kết đào tạo đối với Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Sóc Trăng (tiền thân của Trường Cao đẳng Cô ̣ng đồng Sóc Trăng) với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trong nước và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời nêu giải pháp tiếp tục thực hiê ̣n viê ̣c liên kết đào tạo với “các trường ngoài nước để phát triển các ngành đào tạo có trình đô ̣ quốc tế”[42,tr.114]. Có thể thấy, công trình khoa học của các tác giả nêu trên đã phản ánh hết sức phong phú, đa dạng về thực trạng hoạt động liên kết đào tạo cũng như quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại các cơ sở giáo dục, các Nhà trường trên phạm vi toàn quốc. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra những biện pháp quản lý có giá trị khoa học, cả về mặt lý luận và thực tiễn, giúp cho các cơ sở giáo dục, các Nhà trường tham khảo, vận dụng vào công tác quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo nói chung, quản lý hoạt động liên kết đào tạo nói riêng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy, các công trình khoa học nêu trên phần lớn đều chưa lột tả một cách rõ nét lý luận về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo, nhất là việc xác định nội dung quản lý và những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý. Phần thực trạng, chủ yếu tập trung miêu tả các số liệu mà chưa đi sâu làm rõ ưu điểm và hạn chế của công tác quản lý cũng như làm rõ trách nhiệm của tổ
- 10 chức và các cá nhân có liên quan. Một số giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu khả thi trong triển khai tổ chức thực hiện. Tóm lại, những tư tưởng, công trình nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt động liên kết đào tạo đề cập trên đây cho thấy: Các tác giả trên thế giới và trong nước qua những thời kỳ lịch sử, các giai đoạn phát triển giáo dục đều khẳng định vai trò quan trọng của việc xây dựng một xã hội học tập và sự cần thiết phải thực hiện các hoạt động giáo dục cộng đồng, liên kết đào tạo. Từ đó, thực hiện việc quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Hoạt động liên kết đào tạo được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ, cấp độ, phạm vi khác nhau và luận giải những vấn đề cơ bản liên quan, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường, các trung tâm giáo dục tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng với tư cách là một công trình khoa học độc lập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản quản lý có chất lượng hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Nhà trường hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo Trường CĐCĐ Sóc Trăng.
- 11 Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng những năm gần đây. Xác định các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng với các cơ sở giáo dục - đào tạo, chủ yếu là các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Các số liệu điều tra, xử lý và tham khảo tính từ năm 2006 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố và còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Nhưng nếu thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp, như: quản lý thực hiện tốt qui chế, qui định giáo dục - đào tạo; làm tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng liên kết; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp; có cơ sở vật chất đảm bảo cho việc giảng dạy của giảng viên, đáp ứng được nhu cầu học tập của người học…, thì chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- 12 Phương pháp luận Đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm về giáo dục, quản lý giáo dục của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống cấu trúc, lôgíc, lịch sử và quan điểm thực tiễn để nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành, thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sóc Trăng và trường CĐCĐ Sóc Trăng, sách, báo, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học... - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên (kể cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng. Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng viên các trường chủ trì đào tạo liên kết với Trường CĐCĐ Sóc Trăng; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cán bộ phụ trách bộ phận liên kết và sinh viên (kể cả sinh viên đã tốt nghiệp) hệ liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo.
- 13 Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, hai chương (06 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG 1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài 1.1.1. Hoạt động liên kết đào tạo trong các cơ sở giáo dục Trước khi nghiên cứu cụ thể những nội dung có liên quan đến quá trình hoạt động liên kết đào tạo, chúng ta tìm hiểu một số khái niệm cơ bản có liên quan cụ thể như sau: Khái niệm đào tạo, được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, như sau: “Đào tạo làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định”. Còn theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa đào tạo: “là quá trình tác động đến một con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục nhân cách”. Trên thực tế, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, quan niệm khác nhau về “đào tạo”, song nhìn một cách tổng thể, “đào tạo” được xem xét trên những dấu hiệu cơ bản: Thứ nhất, đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức. Nói đến đào tạo là nói đến hoạt động dạy học và giáo dục diễn ra trong nhà trường. Trong quá trình đào tạo phải có sự phân công chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng sư phạm, xác định rõ kế hoạch thời gian, cơ sở vật chất bảo đảm… Thứ hai, trong đào tạo luôn diễn ra mối quan hệ tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.
- 15 Thứ ba, đào tạo nhằm hướng đến sự phát triển con người toàn diện, cả về phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của xã hội, yêu cầu nghề nghiệp tương lai của mỗi người. Với cách tiếp cận trên, chúng ta có thể đưa ra quan niệm như sau: Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức với sự tương tác giữa nhà giáo dục đối với đối tượng giáo dục nhằm giúp cho đối tượng giáo dục hoàn thiện cơ bản về phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhất định của xã hội và nghề nghiệp. Quá trình đào tạo, hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động giáo dục - đào tạo của nhà trường. Quá trình đào tạo do mỗi nhà trường quản lý, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết với các tổ chức đào tạo khác, hoặc các tổ chức, cơ quan khác mà người học có điều kiện tham gia hoạt động. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, năm 2011, thuật ngữ “liên kết” được hiểu là: “Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ”. Như vậy, khái niệm “liên kết” phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hướng đến một mục đích chung nào đó. Tính hướng đích là tiêu điểm, là cơ sở và động lực của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một mục đích nào đó tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từ thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể có được. Theo Khoản 1, Điều 3, Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thuật ngữ “liên kết đào tạo” được hiểu là “sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học”. Theo đó, đơn vị chủ trì đào tạo là các trường tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm: tuyển sinh, thực hiện chương
- 16 trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp. Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia liên kết đào tạo với vai trò hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện liên kết đào tạo. Hợp đồng liên kết đào tạo là văn bản được ký kết giữa các bên liên quan nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mà các bên thoả thuận trong quá trình liên kết đào tạo. Từ sự phân tích các khái niệm “đào tạo”, “quá trình đào tạo” và những vấn đề về hoạt động liên kết đào tạo, có thể khái quát: Hoạt động liên kết đào tạo là sự kết hợp giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục trong quá trình thực hiện nội dung, nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người học theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nghề nghiệp... Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo là thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường, nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục. Sự kết hợp giữa các cơ sở giáo dục thông qua hình thức liên kết được thực hiện trên những nội dung cơ bản như: Khảo sát nhu cầu học tập của người học; xây dựng kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập của người học; công tác kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo, trong đó một cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo; cơ sở giáo dục kia chịu trách nhiệm khảo sát nhu cầu học tập của người học, xây dựng kế hoạch mở lớp để báo cáo với các cơ quan có thẩm
- 17 quyền, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quá trình đào tạo, cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo và tham gia vào quá trình đào tạo. 1.1.2. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của nhà quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tối đa tiềm năng của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, đó là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục. Quản lý giáo dục - đào tạo tất yếu phải quản lý quá trình đào tạo. Quản lý quá trình đào tạo chính là quản lý các thành tố cơ bản như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, chương trình đào tạo trong mối quan hệ, tác động qua lại giữa người dạy và người học. Quản lý quá trình đào tạo là nhiệm vụ mỗi Nhà trường, nhưng nó có quan hệ tương tác, liên kết với các tổ chức đào tạo khác. Vì thế, quản lý hoạt động liên kết đào tạo luôn có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý quá trình đào tạo và đều hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu của cộng đồng xã hội và quyền lợi người học. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương là quản lý các lớp học theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa. Các trường đại học trong cả nước được phép liên kết đào tạo với các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc các trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ sở giáo dục tại địa phương nói chung, trường bồi dưỡng giáo dục tại các địa phương nói riêng rất phong phú, đa dạng, linh hoạt và không theo một khuôn mẫu nhất định. Mỗi cơ sở giáo dục địa phương căn cứ vào quy chế mà đề ra các biện pháp quản lý hoạt động liên
- 18 kết đào tạo riêng phù hợp với năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, giảng viên và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mình. Trường CĐCĐ Sóc Trăng có nhiệm vụ tổ chức quá trình giáo dục - đào tạo theo mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành, nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; xây dựng chương trình giáo dục, nội dung và kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành. Tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình chuyên ngành đào tạo của trường mình; thực hiện các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận kết quả tốt nghiệp, cấp văn bằng theo Quy chế của Bộ GD&ĐT và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội của địa phương; thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật; quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức, nhà giáo, nhân viên và HSSV, tạo điều kiện để họ góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính của Nhà trường theo quy định của pháp luật; liên kết với một số trường đại học có uy tín trên địa bàn hoặc vùng lãnh thổ để có sự hỗ trợ về đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và cán bộ quản lý của trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; phối hợp với gia đình HSSV, với chính quyền và đoàn thể địa phương, với các cơ sở nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và đời sống xã hội ở địa phương; hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của Chính phủ. Được cử cán bộ, giảng viên, HSSV tham quan, học tập ở nước ngoài; được mời các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi khoa học theo quy
- 19 định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Từ sự luận giải về quản lý giáo dục, quản lý quá trình đào tạo, mối quan hệ giữa quản lý quá trình đào tạo với quản lý hoạt động liên kết đào tạo, đồng thời trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐCĐ Sóc Trăng, có thể quan niệm: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động liên kết đào tạo giữa Nhà trường với các cơ sở giáo dục, nhằm đảm bảo cho hoạt động này diễn ra theo đúng kế hoạch, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của Nhà trường đặt ra. Thực chất, quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng là những tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của Nhà trường trong việc kết hợp với các cơ sở giáo dục để thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đảm bảo cho quá trình liên kết đào tạo của hai cơ sở diễn ra một cách thuận lợi nhất và mang lại chất lượng, hiệu quả cao nhất. Mục tiêu quản lý là đảm bảo cho hoạt động liên kết đào tạo của Trường CĐCĐ Sóc Trăng diễn ra theo kế hoạch, đạt chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu giáo dục - đào tạo của Nhà trường đã xác định. Chủ thể quản lý là Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan chức năng. Theo đó, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường chịu trách nhiệm hoạch định chủ trương, kế hoạch, nội dung, biện pháp và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động liên kết đào tạo của Nhà trường. Các cơ quan chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, đồng thời trực tiếp triển khai, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện. Việc phối hợp giữa Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường và các cơ quan chức
- 20 năng trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục - đào tạo phải dựa trên một cơ chế thống nhất và tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý. Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng, như việc khảo sát nhu cầu học tập của người học; xây dựng kế hoạch mở lớp; tuyển sinh; thực hiện kế hoạch và chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy của giảng viên; hoạt động học tập của người học; công tác kiểm tra, đánh giá; giáo trình, tài liệu; cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Tất cả những hoạt động đó được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường trên cơ sở phối hợp với đội ngũ cán bộ, giảng viên của các sơ sở giáo dục có tham gia liên kết đào tạo với Nhà trường. Nguyên tắc quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng được hình thành từ những quy luật, những yếu tố khách quan của quá trình quản lý. Đó là các mối quan hệ giữa chất lượng, hiệu quả quản lý với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; giữa chất lượng quản lý với đảm bảo tính khoa học, kế hoạch hóa, chuyên môn hóa,.. trong hoạt động quản lý. Theo đó, quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng phải tuân thủ nguyên tắc tính đảng, tính giai cấp; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kế hoạch hóa; nguyên tắc tính khoa học và hiệu quả. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng là hệ thống những tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để thực hiện có hiệu quả các nội dung quản lý. Đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi biện pháp quản lý phải phong phú, đa dạng và phù hợp. Các biện pháp quản lý mang tính độc lập tương đối, song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét theo chức năng quản lý, hệ thống biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐCĐ Sóc Trăng bao gồm: biện pháp xác lập mục tiêu, kế hoạch;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 246 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn