Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận - thực tiễn về xây dựng nhà trường phổ thông chất lượng cao, từ đó đề xuất những biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHƯU MẠNH HÙNG XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHƯU MẠNH HÙNG XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢN CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ®Æng ®øc th¾ng
- HA NÔI 2013 ̀ ̣
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG 1 TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO 16 1.1 Các khái niệm cơ bản 16 1.2 Mô hình và tiêu chuẩn cơ bản của trường phổ thông chất lượng cao 24 1.3 Thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc xây nhà dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 30 Chương BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG 2 CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 50 2.1 Yêu cầu có tính nguyên tắc của quá trình xây dựng, phát triển trường phổ thông chất lượng cao hiện nay 50 2.2 Nh ữ ng bi ện pháp c ơ b ả n đ ể xây d ự ng tr ườ ng ph ổ thông ch ấ t l ượ ng cao trên đ ị a bàn Qu ậ n 12, Thành ph ố H ồ Chí Minh 54 2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 87
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, các quốc gia đang phát triển trên thế giới luôn nỗ lực để đổi mới phát triển giáo dục theo hướng tiên tiến, hiện đại, nhằm thực hiện tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục. Không nằm ngoài xu thế này, Đảng và Nhà nước ta với định hướng phải đổi mới căn bản, toàn diện, tăng cường quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, ngành giáo dục cần có những điều chỉnh, những thay đổi cụ thể, từ chỗ chú trọng nhiều vào số lượng sang định hướng mạnh vào chất lượng, thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Thực hiện xây dựng trường phổ thông chất lượng cao cũng chính là thực hiện định hướng về công tác giáo dục của Đại hội Đảng lần thứ XI: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo” [10,tr.130]. Đại hội Đảng lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ là phải: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [10,tr.130,131]. “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, …” [9,Tr.476].
- Ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh các năm gần đây mặc dù luôn chủ động, sáng tạo với việc xây dựng mô hình trường học chất lượng cao, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của thành phố nhưng do nhiều yếu tố khách quan nên hiện nay mô hình trường phổ thông chất lượng cao ở các quận huyện trên địa bàn Thành phố nói chung và Quận 12 nói riêng còn mới mẻ; việc đầu tư xây dựng trường phổ thông chất lượng cao chưa được quan tâm đúng mức, phát triển chưa rộng khắp. Điều này, đòi hỏi cần có nghiên cứu để bổ sung và hoàn thiện vấn đề lý luận về xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao. Bởi mô hình trường phổ thông chất lượng cao là bước tiến mới để nâng tầm chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay, là cơ sở để giáo dục Việt Nam tiếp cận và hội nhập với giáo dục quốc tế. Mục tiêu giáo dục của nhà trườ ng chất lượ ng cao là để đào tạ o ra những con ngườ i m ới đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, có những phẩm chất tốt đẹp về nhân cách: đức, trí, thể, mỹ, lao động; đáp ứng yêu cầu 4 trụ cột giáo dục thế giới ngày nay là: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự hoàn thiện mình. Nhà trườ ng phải đáp ứng về nội dung h ọc t ập, ng ười h ọc ph ải đạ t đượ c 6 bậ c thang quan tr ọng: t ừ bi ết, hi ểu, v ận d ụng đến phân tích, tổng hợp và xác đị nh giá trị trong cu ộc s ống. Do vậy, vi ệc xây dựng tr ườ ng ph ổ thông chất lượ ng cao có ý nghĩa đặc biệt quan tr ọng, vô cùng cần thiết trong quá trình đổi mới toàn diện và hội nhập giáo dục hiện nay ở nướ c ta . Từ yêu cầu lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng trườ ng ph ổ thông chất lượ ng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn cao học qu ản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- * Lược khảo những quan điểm về trường phổ thông chất lượng cao ở thế giới Trên thế giới, bên cạnh các loại hình nhà trường bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo học sinh tài năng (như hệ thống trường chuyên, trường năng khiếu ở Việt Nam), cũng đã có những nghiên cứu và triển khai các loại hình trường phổ thông chất lượng cao. Xin giới thiệu một vài mô hình: + Trong thập niên 1980 đã có những nghiên cứu và triển khai thực hiện mô hình “Trường học hiệu quả” (Effective School). Mô hình được sử dụng rộng rãi ở Vương quốc Anh gồm 11 yếu tố: Lãnh đạo có tính chuyên nghiệp; Tầm nhìn và mục đích chia sẻ; Môi trường biết học hỏi; Sự tập trung vào dạy học; Dạy học có chủ đích, có mục đích rõ ràng; Kỳ vọng cao; Sự tác động tăng cường có tính tích cực; Giám sát theo dõi sự tiến bộ; Quyền và trách nhiệm của học sinh được thực thi; Quan hệ nhà trường gia đình; Biết học hỏi. + Ở Singapore, từ năm 2000 đã triển khai mô hình “Nhà trường ưu việt” (School Excellence Model SEM), nhà trường ưu việt phải thỏa mãn 9 tiêu chí sau: Lãnh đạo và quản lý; Phát triển đội ngũ; Lập kế hoạch chiến lược; Nguồn lực phong phú; Các quy trình lấy học sinh làm trung tâm;
- Kết quả phát triển đội ngũ tốt; Kết quả hoạt động và quản lý tốt; Đối tác và kết quả về mặt xã hội tốt; Các kết quả hoạt động chính cao. _ SEM có 7 giá trị cơ bản, là những đặc trưng tạo nên thành công của một trường và cũng là sự khẳng định mục tiêu giúp các trường liên tục đổi mới và phát triển, cụ thể: Tất cả vì học sinh; Giáo viên nhân tố hàng đầu; Tài năng lãnh đạo; Hỗ trợ của cả hệ thống; Hợp tác với bên ngoài; Quản lý bằng tri thức; Liên tục sáng tạo và đổi mới. + Ở Malaysia, đã thực hiện đề án xây dựng “Nhà trường thông tuệ” (SMART School) với việc đào tạo học sinh theo tinh thần “POWER” (Sức mạnh), cụ thể: P: Planning (Học sinh tự vạch ra kế hoạch của mình theo tư vấn của người thầy). O: Organizing (Học sinh tự tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra). W: Working (Học sinh thiết kế công việc tương ứng với cách tổ chức đã vạch ra). E: Evaluating (Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình có sự giám sát giúp đỡ, hỗ trợ của thầy). R: Recodnizing (Học sinh tự xây dựng các nhận thức mới cho bản thân).
- Nhìn chung, mô hinh nhà tr ̀ ường phổ thông chất lượng cao, hiện nay có khá nhiều quan niệm khác nhau căn cứ trên quan điểm tiếp cận khác nhau: Tiếp cận theo chức năng nhà trường; Tiếp cận theo mục tiêu nhà trường; Tiếp cận theo sự gia tăng giữa đầu vào đầu ra; Tiếp cận theo quá trình; Tiếp cận theo mô hình thỏa mãn; Tiếp cận theo điều kiện nguồn tài nguyên và môi trường hoạt động; Tiếp cận theo mô hình Quản lý chất lượng tổng thể; Đối với một cơ sở giáo dục (trường phổ thông), chất lượng của nhà trường đã được Chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO đề cập qua 10 yếu tố như sau: Người học khỏe mạnh, được nuôi dạy tốt, được khuyến khích để có động cơ học tập chủ động; Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức; Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học; Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng giảng dạy và học tập, học liệu và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận; Môi trường học tập bảo đảm vệ sinh, an toàn, lành mạnh; Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục; Hệ thống quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ; Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương trong hoạt động giáo dục; Các thiết chế, chương trình giáo dục thích hợp, thỏa đáng và bình đẳng;
- * Tình hình nghiên cứu trong nước + Ở Việt Nam quan niệm về mô hình trường chất lượng cao vẫn còn nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Một số trường gọi là chất lượng cao hiện nay chỉ đạt được một hoặc một số yếu tố cơ bản theo quan niệm của chủ thể đầu tư xây dựng trường (như chỉ cung cấp những dịch vụ chất lượng cao; chỉ quan tâm đến tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp, đỗ vào đại học,...). Trong khi đó, mục tiêu của trường chất lượng cao rất toàn diện phải hướng đến cả sự phát triển của người học, của người dạy và người quản lý, của nhà trường và hệ thống giáo dục, của Nhà nước và cả cộng đồng xã hội; phải quan tâm tác động đến cả “Bối cảnh, Đầu vào, Quá trình và Đầu ra”. Hiện nay, đã có một số nghiên cứu, thảo luận về mô hình trường chất lượng cao. Một số nhà khoa học giáo dục cũng đã đề nghị hướng tiếp cận chất lượng nhà trường theo mô hình “Quản lý chất lượng tổng thể”, theo đó có thể sắp xếp các yếu tố liên quan đến chất lượng gồm ba thành phần cơ bản của một cơ sở giáo dục trên nền ngữ cảnh cụ thể theo sơ đồ C I P O. “ C ” ( Context) : Bối cảnh “ P ” ( Process) : Quá trình. “ I ” ( Input) : Đầu vào “ O ” ( Outome) : Đầu ra
- SƠ ĐỒ C I P O Nhóm yếu tố đầu Nhóm yếu tố quá Nhóm yếu tố đầu ra vào trình (Outome) (Input) (Process) Người học khỏe Môi trường đảm Phương pháp và kỹ mạnh, có động cơ học bảo; thuật dạy, học tích cực; tập đạt kết quả cao; Nguồn lực thỏa Hệ thống đánh giá Giáo viên thành thạo đáng; thích hợp; nghề ngiệp; Chương trình Hệ thống quản lý dân Hệ thống giáo dục giáodục thích hợp; chủ. hoàn chỉnh. Bối cảnh (Context) Cộng đồng cùng tham gia giáo dục + Hội thảo khoa học “Nhà trường Việt Nam trong một nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc” tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 11/2009, PGS.TS Trần Đình Tuấn, Khoa Sư phạm quân sự Học viện Chính trị đã trình bày quan niệm và giải pháp xây dựng nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế. + Hội thảo khoa học “Xây dựng trường chất lượng cao vì một nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế” tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12/2010, nhiều tác giả trình bày quan niệm về trường chất lượng cao hiện nay: TS Huỳnh Công Minh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Minh trình bày tóm tắt bao cao đ ́ ́ ề dẫn xây dựng trường chất lượng cao, thể hiện qua 5 yếu tố cơ bản là cơ sở vật chất, thiết bị day h ̣ ọc; nội dung chương trình; lực lượng sư phạm; cơ cấu đầu tư; cơ chế quản lý và phương thức đánh giá. Trường chất lượng cao với mục tiêu phải đảm bảo cho học sinh ở mức cao phẩm chất và năng lực so với yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
- NGND.TS Đặng Hùynh Mai, nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, với đề tài xây dựng trường tiểu học chất lượng cao phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thời kỳ hội nhập đã đưa ra một sự đòi hỏi về mặt thực tiễn với những yêu cầu về giáo dục như sau: Thứ nhất là , chất lượng dạy học không phải là thứ chất lượng chung mà yêu cầu cụ thể về nội dung, phương pháp, chất lượng và năng lực của người dạy. Thứ hai là, môi trường học tập, điều kiện dạy học tôt, hiên đai. ́ ̣ ̣ Thứ ba là, dịch vụ giáo dục, tức là khâu chăm sóc tinh thần và nuôi trẻ để đảm bảo giáo dục tốt. Thứ tư là , sau khi hoàn thành một cấp học thì khả năng thích ứng vào đời sống xã hội của học sinh Việt Nam so với học sinh của các nước trong khu vực hay với các nước tiên tiến trên thế giới thì điều gì tương đương, điều gì còn phải học hỏi thêm ở cộng đồng. Như vậy, NGND.TS Đặng Huỳnh Mai cho rằng khi xây dựng một trường chất lượng cao chúng ta cần xem xét với góc độ lý luận và thực tiễn cả 4 phương diện trên. TS Lê Tiến Thành, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, với đề tài “Xây dựng trường tiểu học tiên tiến, chất lượng cao thời kỳ hội nhập” đã đưa ra các yêu cầu trường của tiểu học chất lượng cao: Thứ nhất là, trường học có tính nhân văn và được tổ chức học 2 buổi ngày. Thứ hai là, cơ sở vật chất đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện. Thứ ba là, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có năng lực, tâm huyết, giàu tính sáng tạo. Thứ tư là, hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục được tổ chức linh hoạt, sang t ́ ạo, hiệu quả. Thứ năm là, đổi mới quản lý và chỉ đạo trong nha tr ̀ ương. ̀
- Thứ sáu là, chất lượng giáo dục tiếp cận được với chất lượng giáo dục của khu vực và thế giới. NGND. GS Văn Như Cương cũng phân tích tiêu chí quan trọng nhất đối với mô hình trường lớp chất lượng cao chính là chất lượng đào tạo để có đầu ra như kỳ vọng của phụ huynh. Quan trọng nhất chính là giáo trình, phương pháp dạy, kiến thức, kinh nghiệm truyền đạt của người thầy để học sinh lĩnh hội hiệu quả nhất. Thực tế sau Hội thảo khoa học, đề tài “Xây dựng trường chất lượng cao vì một nền giáo dục tiên tiến, mang nặng bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế”. Năm học 20102011, được chủ trương của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đã giao nhiệm vụ cho trường trung học phổ thông Lê Quý Đôn nghiên cứu và thực hiện tiên phong đề án xây dựng nhà trường thành trường phổ thông chất lượng cao. Năm học 20122013, thành phố có thêm các trường phổ thông chất lượng cao như: trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn Quận 3 và hai trường trung học phổ thông Nguyển Hiền, Nguyễn Du. Riêng tại Quận 12, đến nay chưa có nghiên cứu liên quan đến đề tài xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Những quan điểm trên, có lẽ là những cách tiếp cận chung, toàn diện và phù hợp cho mô hình nhà trường phổ thông chất lượng cao ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bởi nhưng quan điêm ây đêu h ̃ ̉ ́ ̀ ương đên yêu ́ ́ ̀ ̀ ư vê c câu đâu t ̀ ơ sở vât chât, trang thiêt bi day hoc nhăm tao môi tr ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ường điêu ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ưc cac hoat đông giao duc toan diên; kiên hoc tâp tôt, đam bao cho viêc tô ch ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ hương đên viêc đôi m ́ ́ ̣ ̉ ơi quan ly, nôi dung ch ́ ̉ ́ ̣ ương trinh va ph ̀ ̀ ương phaṕ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ giang day đê đem lai tinh sang tao, linh hoat va hiêu qua trong quan ly hoat ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ương; h đông giao duc, day hoc trong nha tr ́ ̀ ương ́ đên yêu câu xây d ́ ̀ ựng nguôn nhân l ̀ ực la đôi ngu can bô quan ly, giao viên đu năng l ̀ ̣ ̃ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ực, kiên th ́ ức, ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ượng tâm huyêt va sang tao, nhăm muc tiêu cuôi cung la co nên tang chât l ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀
- ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ́ ưng v giao duc, co san phâm giao duc thich ́ ́ ́ ơi nhu câu xa hôi va hôi nhâp ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̣ ̣ quôc tê. ́ ́ Từ nhưng yêu câu trên, cho thây viêc nghiên c ̃ ̀ ́ ̣ ứu “Xây dựng trương ̀ ̉ ́ ượng cao” la yêu câu câp bach nhăm đap phô thông chât l ̀ ̀ ́ ́ ̀ ́ ứng yêu câu nâng ̀ ́ ượng giao duc phô thông, gop phân vao qua trinh xây d cao chât l ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ựng nên ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ giao duc tiên tiên va hiên đai, th ́ ́ ực hiên hôi nhâp vê giao duc hiên nay ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ở nươc ta. ́ 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận thực tiễn về xây dựng nhà trường phổ thông chất lượng cao, từ đó đề xuất những biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao ở địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát, hệ thống những lý luận về trường phổ thông chất lượng cao hiện nay. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và bài học kinh nghiệm về mô hình trường phổ thông chất lượng cao. Đề xuất các biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh là thiết thực và phù hợp. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là: Mô hình nhà trường phổ thông chất lượng cao hiện nay. Đối tượng nghiên cứu là: Nội dung, qui trình, biện pháp xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc xây dựng mô hình trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Sự ra đời của trường phổ thông chất lượng cao luôn bị quy định bởi nhu cầu và điều kiện hệ thống giáo dục ở từng địa phương; chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng luôn được quy định bởi sự quản lý phát triển đồng bộ chất lượng các nhân tố của quá trình giáo dục. Nếu chủ thể quản lý phân tích được đầy đủ các điều kiện chủ quan và khách quan; xác lập được mô hình, mục tiêu xây dựng; xác định được kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, chú trọng triển khai các biện pháp phát triển nguồn lực về con người và tài chính, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dạy học và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh phù hợp theo hướng giáo dục tiên tiến hiện đại thì sẽ xây dựng và phát triển được trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phồ Hồ Chí Minh, đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. 6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng ta về giáo dục và đào tạo, về quản lý giáo dục và đào tạo. Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống cấu trúc; lô gích lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong các nhóm phương pháp. Song, tập trung chủ yếu các nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Ở nhóm phương pháp này, chủ thể nghiên cứu thực hiện việc đọc tài liệu để thu thập thông tin, dùng những luận điểm chung nhất để định hướng cho việc tiếp cận và nhận thức đối tượng nghiên cứu; phân tích, hệ thống các chỉ thị chủ trương của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, quy chế, thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục; các công trình nghiên cứu, các hội thảo, báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, báo… phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng trường phổ thông chất lượng cao. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm Phương pháp quan sát khoa học: quan sát, thu thập thông tin về kế hoạch chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, quan sát những đề án xây dựng trường chất lượng cao của hiệu trưởng các trường, quan sát việc chuẩn bị các điều kiện xây dựng nhà trường chất lượng cao: cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ sư phạm và điều kiện làm việc, nội dung chương trình giáo dục, công tác tuyển sinh, công tác quản lý, việc phối hợp 3 môi trường giáo dục của các trường học để thực hiện đề án. Quan sát bằng tri giác trực tiếp hoặc gián tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng. Phương pháp điều tra: Xin ý kiến chuyên gia 20 người: Lãnh đạo, chuyên viên các phòng giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh; 40 cán bộ quản lý giáo dục các trường phổ thông trên địa bàn Quận 12; 40 người là: giáo viên trường tiểu học Nguyễn Khuyến và trường trung học cơ sở Nguyễn An Ninh; 40 người là: giáo viên các trường phổ thông tại Quận 12; 80 giáo viên, công nhân viên, cha mẹ học sinh ở các cơ sở trường học trên địa bàn Quận 12, làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp xây
- dựng mô hình trường chất lượng cao, trên cơ sở đặc điểm về mặt định tính và định lượng. Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tổ chức tọa đàm, thảo luận, trao đổi ý kiến trực tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và cha mẹ học sinh ở các cơ sở trường học trên địa bàn Quận 12, làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp xây dựng mô hình trường chất lượng cao, trên cơ sở đặc điểm về mặt định tính và định lượng, để đi đến kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua nghiên cứu, phân tích, xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ rút ra những kết luận, những bài học bổ ích cho thực tiễn và cho khoa học về xây dựng nhà trường phổ thông chất lượng cao. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tranh thủ xin ý kiến để sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về giáo dục và quản lý giáo dục; xin ý kiến của các nhà quản lý giáo dục để nghiên cứu đề tài xây dựng trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12. Phương pháp khảo nghiệm: Sử dụng phiếu hỏi, phiếu điều tra khảo nghiệm lại quy trình, nội dung, biện pháp nghiên cứu mô hình trường phổ thông chất lượng cao tại Quận 12 để đánh giá lại mức độ tính khả thi, tính cần thiết và hiệu quả của đề tài thực hiện. 7. Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện các khái niệm về trường phổ thông chất lượng cao; đề xuất các tiêu chí đánh giá, các biện pháp xây dựng quản lý trường phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện đề tài là bước tiến mới để nâng tầm chất lượng giáo dục phổ thông; là cơ sở để chúng ta đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay.
- 8. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn gồm: Phần mở đầu, 2 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Trường phổ thông chất lượng cao Căn cứ Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường các cấp học, ngành học và tính chất hoạt động, có 3 loại hình trường trong hệ thống giáo dục quốc dân như sau: trường phổ thông, trường phổ thông chuyên, trường quốc tế, trong phạm vi nghiên cứu mô hình trường phổ thông chất lượng cao, đề tài quan tâm xem xét: + Trường phổ thông: Là loại hình nhà trường phổ biến trong hệ thống giáo dục quốc dân, phân bố rộng ở các cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện, phổ cập giáo dục và nâng cao dân trí. Là loại hình trường phổ biến nên các yêu cầu tiêu chuẩn, hoạt động được thực hiện theo Điều lệ nhà trường hiện nay; nội dung chương trình, kiểm tra, đánh giá người học trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng theo nội dung, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiến thức học sinh được trang bị trong giới hạn của sách giáo khoa theo từng bậc học là đủ; đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho học sinh tham dự các kỳ kiểm tra, xét, thi tốt nghiệp hoặc thi chuyển cấp trong điều kiện giáo dục phổ thông hiện nay ở nước ta. Về các chuẩn khác như số lượng học sinh trên lớp, số lớp học trong trường, diện tích trên một học sinh, phòng học, phòng chức năng,… Trong
- điều kiện hiện nay, cũng có thể cho phép vượt quá quy định hoặc không đạt chuẩn. + Chất lượng, chất lượng cao “Chất lượng” là một khái niệm có nhiều cách hiểu. Tùy theo ngữ cảnh, nếu đứng ở góc độ so sánh, người ta có thể hiểu “ chất lượng” là sự đo bằng tính đáng giá đồng tiền; là giá trị để chuyển đổi. Đứng ở góc độ nhận xét, đánh giá thì người ta có thể hiểu “chất lượng” sự vượt trội nhất; là sự hoàn hảo nhất; là sự phù hợp với mục tiêu. Như vậy chất lượng” là một khái niệm động được đánh giá nhiều chiều: đầu vào, đầu ra, giá trị gia tăng, giá trị học thuật, văn hóa tổ chức riêng; được đánh giá trên cơ sở những tiếp cận truyền thống, về sự phù hợp vơi tiêu chu ́ ẩn, phù hợp với mục đích. Khi nói “chất lượng cao” thì “chất lượng” thường được gắn với một bổ từ chỉ mức độ nào đó để biểu đạt giá trị của nó ở độ cao thấp khác nhau. Có thể hiểu “chất lượng cao” là sự phù hợp với mục tiêu ở mức cao; là giá trị chuyển đổi ở mức cao. + Trường phổ thông chất lượng cao Theo tinh thần Nghị định 49/2010/NĐCP của Chính phủ và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “Trường phổ thông chất lượng cao là trường nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, là nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục cao, không chỉ đơn thuần chọn học sinh đầu vào cao và nâng cao cường độ lao động của thầy và trò mà điều quan trọng nhất là tăng cường năng lực tư duy để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục”. Từ những phân tich trên, ́ Trường phổ thông chất lượng cao được hiểu là loại hình trường có đủ điều kiện chuân vê nhân l ̉ ̀ ực, cơ sở vât chât, ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ưc ho trang thiêt bi day hoc hiên đai, tô ch ́ ạt động dạy học tiên tiên đem l ́ ại chất lượng, hiêu qua cao; k ̣ ̉ ết quả đào tạo thỏa mãn các yêu cầu, mục tiêu đề ra.
- Là loại hình trường hiện nay chưa được phổ biến ở nước ta, chủ yếu tập trung ở các tỉnh thành có tiềm lực kinh tế mạnh; có nền giáo dục và đào tạo phát triển vượt trội; thu nhập, mức sống của người dân cao so với bình quân chung của cả nước như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Là loại hình trường được tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tiên tiến hiện đại; chất lượng đào tạo thỏa mãn nhu cầu của người học, học sinh tốt nghiệp ra trường phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 1.1.2. Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao Từ cách hiểu về trường phổ thông chất lượng cao như trên, việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao được xem là quá trình tổ chức có kế hoạch nhằm phát triển loại hình trường trong hệ thống giáo dục phổ thông có đủ điều kiện chuân vê nhân l ̉ ̀ ực, cơ sở vât chât, trang thiêt bi day ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ ưc ho hoc hiên đai, đê tô ch ́ ạt động dạy học tiên tiên đem l ́ ại chất lượng, ̣ ̉ hiêu qua cao; kết quả đào tạo thỏa mãn các yêu cầu mục tiêu đề ra. Việc xây dựng trường phổ thông chất lượng cao được xem là một quá trình có tổ chức, có kế hoạch cũng có nghĩa là quá trình ấy phải trên cơ sở hệ thống những căn cứ pháp lý để xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường, bao gồm: Thông báo 242TB/TW ngày 15 tháng 04 năm 2009 và Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020; Chỉ thị 40/CTTW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận 12 lần thứ IV – Nhiệm kỳ 20102015 về giáo dục và đào tạo. Yêu cầu trong quá trình tổ chức xây dựng đòi hỏi chủ thể phải có kế hoạch chiến lược để phát triển và xây dựng nhà trường trở thành trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn