Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 14
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích thực trạng đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đảm bảo về cơ cấu, số lượng, cơ bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Lê Việt Bắc
- LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Thủy lợi và các thầy, cô giáo đã giảng dạy, trang bị những kiến thức quý báu để tác giả hoàn thành chương trình đào tạo và thực hiện Luận văn. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Tổ chức Huyện ủy Võ Nhai, Phòng Nội vụ huyện, Chi cục Thống kê huyện Võ Nhai và các tập thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thu thập số liệu để hoàn thiện Luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình chỉ đạo, trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình để tác giả hoàn thiện Luận văn này. ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ ...............................................................................................................5 1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ cấp xã 5 1.1.1 Khái niệm cán bộ 5 1.1.2 Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp xã 6 1.1. Khái niệm chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã và các yếu tố tạo nên chất lượng cán bộ 7 1.2 Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt cấp xã 11 1.2.1 Tiêu chuẩn chung 11 1.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể 12 1. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã 12 1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã [5] [6] 14 1. .1 Phẩm chất chính trị 14 1. .2 Đạo đức cách mạng 15 1. . Trình độ (trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ quản lý Nhà nước, c đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. 15 1. . Năng lực 17 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã 18 1. .1 Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng 18 1. .2 Cơ chế tuyển dụng, bầu cử 20 1. . Chế độ chính sách 20 1. . Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát 21 1.6 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã ở một số địa phương ở nước ta 21 iii
- 1.6.1 Kinh nghiệm ở Thành phố Hà Nội 21 1.6.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 25 1.6. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Bình 27 1. Bài học rút ra sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực ti n 32 1.8 Những công trình nghiên cứu c liên quan đến đề tài 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ CỦA HUYỆN VÕ NHAI ....................................................................................................... 36 2.1 Tình hình cơ bản của huyện Võ Nhai 36 2.1.1 Đăc điểm điều kiện tự nhiên 36 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai 38 2.2 Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai 41 2.2.1 Số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai. 41 2.2.2 Cơ cấu cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo độ tuổi 43 2.2. Trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý Nhà nước của cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai 44 2.2. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai 47 2. Các thông tin chung về chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai 49 2. .1 Chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã theo trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị 52 2. .2 Chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã theo kỹ năng giải quyết công việc 53 2. . Chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã theo kinh nghiệm và thâm niên công tác 56 2. . Chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã theo mức độ sẵn sàng đáp ứng thay đổi công việc 57 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai 59 2. .1 Công tác đào tạo, bồi dưỡng 59 2. .2 Chế độ, chính sách của Nhà nước, tỉnh đối với cán bộ chủ chốt cấp xã 61 2. . Công tác quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã tại huyện 63 iv
- 2. . Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã 64 2. . Công tác bầu cử 65 2. Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã tại huyện Võ Nhai 66 2. .2 Những kết quả đạt được 67 2. . Những mặt còn hạn chế 68 2.5.4 Nguyên nhân 68 CHƯƠNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ CỦA HUYỆN VÕ NHAI .........................................70 .1 Quan điểm, định hướng nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai 70 .1.1 Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 70 .1.2 Định hướng chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hiện nay của huyện Võ Nhai 70 .2 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai 72 .2.1 Tiếp tục hoàn thiện quy định tiêu chuẩn chức vụ đối với cán bộ chủ chốt cấp xã 72 .2.2 Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ chủ chốt 74 .2. Thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã 76 .2. Làm tốt công tác đánh giá cán bộ chủ chốt 78 .2. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ chủ chốt cấp xã 80 .2.6 Nâng cao ý thức tự học đối với cán bộ chủ chốt cấp xã 81 .2. Tăng cường đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị và điều kiện làm việc 83 .2.8 Tăng cường phát huy công tác kiểm tra, giám sát, chất vấn của đảng viên, nhân dân đối với cán bộ công chủ chốt cấp xã 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89 v
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 2. Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo độ tuổi ........................................ 44 vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã năm 2018 .............................. 42 Bảng 2.2 Tỷ lệ cán bộ cấp xã theo giới tính ..................................................................42 Bảng 2. Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo độ tuổi .............................................43 Bảng 2.5 Phân loại cán bộ chủ chốt quản lý cấp xã theo trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị .........................................................................................................46 Bảng 2.6 Số lượng các lớp đã đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt cấp xã (từ năm 2015-2018)..................................................................................................................... 48 Bảng 2. Một số thông tin chung về cán bộ theo mẫu điều tra .....................................49 Bảng 2.8 Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của cán bộ chủ chốt xã ..................51 Bảng 2.9 Trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Võ Nhai ...............................................................................................................52 Bảng 2.10. Nhiệm vụ được giao của cán bộ chủ chốt cấp xã ........................................54 Bảng 2.11 Ý kiến của cán bộ chủ chốt cấp xã về mức độ kh khăn gặp phải khi thực hiện công việc ................................................................................................................55 Bảng 2.12 Những kỹ năng cần đào tạo đối với cán bộ chủ chốt cấp xã (Sắp xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần . ......................................................................................... 55 Bảng 2.1 Thâm niên công tác của cán bộ chủ chốt cấp xã ..........................................56 Bảng 2.1 Kết quả điều tra về mức độ nhận thức và sẵn sàng đáp ứng về sự thay đổi trong công việc trong tương lai ..................................................................................... 57 Bảng 2.1 Đánh giá của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã về công tác đào tạo, bồi dưỡng .......................................................................................................................................59 Bảng 2.16 Nhận xét, đánh giá của cán bộ chủ chốt cấp xã về chế độ chính sách đối với cán bộ chủ chốt cấp xã ...................................................................................................62 Bảng 2.1 Những kh khăn khi thực hiện công tác quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã .......................................................................................................................................63 Bảng 2.18 Công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ chủ chốt cấp xã ................64 Bảng 2.19 Mức độ đáp ứng công việc hiện tại của cán bộ chủ chốt cấp xã .................66 Bảng 2.20 Đánh giá của cán bộ huyện về cán bộ chủ chốt cấp xã ............................... 67 vii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - CB - Cán bộ - CBCC - Cán bộ công chức - CBLĐQL - Cán bộ chủ chốt quản lý - CNXH - Chủ nghĩa xã hội - CT HĐND - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - HĐND - Hội đồng nhân dân - KT-XH - Kinh tế - xã hội - LĐQL - Chủ chốt quản lý - PCT UBND - Ph Chủ tịch Ủy ban nhân dân - THPT - Trung học phổ thông - UBND - Ủy ban nhân dân viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ và công tác cán bộ giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống tổ chức bộ máy là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đảng ta đã khẳng định, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Trong xây dựng Đảng thì vấn đề cán bộ c ý nghĩa rất quan trọng, là khâu then chốt của vấn đề then chốt. Khi đã c đường lối đổi mới đúng đắn, thì cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối đ . Cấp xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý. Xây dựng đội ngũ cán bộ xã là nhiệm vụ rất quan trọng, đội ngũ cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá sự chủ chốt của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở, là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã. Cán bộ xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân, giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. Nhận thức sâu sắc về vai trò của đội ngũ cán bộ cấp xã, trong những năm qua, cấp ủy và chính quyền huyện Võ Nhai đã thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt quản lý xã, thị trấn đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về số lượng, chất lượng, sự hợp lý trong cơ cấu… Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ mới, đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn của huyện Võ Nhai còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Nhiều xã chưa c đủ cán bộ theo đúng tiêu chuẩn, chức danh, cơ cấu chưa hợp lý. Một số cán bộ trình độ, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chưa được đào tạo cơ bản về chuyên môn, lý luận chính trị; một số cán bộ tuổi cao chưa kịp thời thay thế; một số còn thụ động, bảo thủ, quan liêu, làm việc theo kiểu kinh nghiệm, một bộ phận không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực của kinh tế thị 1
- trường, đã c biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cục bộ, cơ hội c tham vọng cá nhân…làm ảnh hưởng tới uy tín, vị thế của Đảng, chính quyền với nhân dân và hiệu quả công việc. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đao quản lý cấp xã đảm bảo cơ cấu, c chất lượng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp h a, hiện đại h a nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết của đảng bộ huyện Võ Nhai giai đoạn hiện nay. Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đảm bảo về cơ cấu, số lượng, c bản lĩnh chính trị vững vàng, c trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương g p phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp h a hiện đại h a đất nước. 2.2. Mục tiêu cụ thể G p phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực ti n về các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã. Đánh giá được thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ chủ 2
- chốt cấp xã gồm các chức danh Bí thư, ph bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, ph chủ tịch HĐND; Chủ tịch, ph chủ tịch UBND; Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Về thời gian Số liệu lấy từ năm 201 -2018 Phạm vi về nội dung Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, Luận văn không đi sâu tìm hiểu, phân tích quá trình phát triển của đội ngũ cán bộ cấp xã, thị trấn của huyện Võ Nhai mà tập trung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, các nhân tố tác động tới chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những vấn đề cơ bản về cán bộ chủ chốt, quảm lý cấp xã và xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm và rút ra một số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Võ Nhai giai đoạn hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng các nh m phương pháp nghiên cứu cụ thể sau 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập và phân tích tài liệu c liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bảng hỏi Điều tra trực tiếp cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn (Tự đánh giá của CBLĐQL xã, thị trấn về khả năng chủ chốt của họ . 3
- Trưng cầu ý kiến của CBCC huyện Võ Nhai đang chỉ đạo trực tiếp đội ngũ LĐQL xã, thị trấn này. 5.3. Phương pháp tổng kết thực tiễn Thu thập các thông tin cơ bản về tình hình kinh tế chính trị, xã hội của 1 xã, thị trấn quan các báo cáo chính thức. 5.4. Phương pháp thống kê Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các số liệu về thực trạng chất lượng chủ chốt quản lý của CBLĐQL xã, thị trấn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 6. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trên cơ sở hệ thống lý luận đã c , làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt quản lý cấp xã của huyện Võ Nhai, khi nghiên cứu đề tài sẽ đưa ra đ ng g p mới đ là Xây dựng được bộ tiêu chuẩn khung để dựa vào đ các cấp quản lý, các nhà chủ chốt c thể đánh giá, phân loại được cán bộ chủ chốt. Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã tại cấp huyện, c những đ ng g p nhất định trong sắp xếp, bố trí cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác của hệ thống chính trị cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực ti n về chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ 1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ cấp xã 1.1.1 Khái niệm cán bộ Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguy n Như Ý chủ biên thì Cán bộ Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường. . Theo Điều Luật cán bộ, công chức ban hành ngày 1 /11/2008 Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh , ở huyện, quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [1]. Từ những định nghĩa nêu trên, c thể hiểu "cán bộ" là khái niệm dùng để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, c trọng trách hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đ phân công. Như vậy, c nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu chung lại, c hai cách hiểu cơ bản Cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhà nước và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa phương và cơ sở. Cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ chức để phân biệt với người không c chức vụ. Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ c bốn đặc trưng cơ bản Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị... lấy danh nghĩa của các tổ chức đ để hoạt động. Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đ trong một tổ chức của hệ thống chính trị. 5
- Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân công công tác sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử. Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức danh, nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ. Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người chủ chốt hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình thành từ tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản dị và d hiểu. Theo Người "Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng". 1.1.2 Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp xã Chính quyền cấp xã, thị trấn là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã c vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế, xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chủ chốt cấp xã , là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Thường trực Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. (Theo Luật cán bộ, công chức [1]. Và c được hưởng phụ cấp chức vụ. Cán bộ cấp xã được quy định tại Chương 2, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ [2], gồm c các chức danh sau đây a Bí thư, Ph Bí thư Đảng ủy; 6
- b Chủ tịch, Ph Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c Chủ tịch, Ph Chủ tịch Ủy ban nhân dân; d Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; e Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; f Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn c hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và c tổ chức Hội Nông dân Việt Nam ; 1.1.3 Khái niệm chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã” và các yếu tố tạo nên chất lượng cán bộ 1.1.3.1 Chất lượng cán bộ Khi n i về chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, cán bộ phải c cả Đức và Tài , trong đ Đức là gốc. Đại hội Đảng lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam (19 6 nhấn mạnh, chất lượng người cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Không thể tách rời và đối lập yêu cầu về phẩm chất với yêu cầu về năng lực công tác, vì thiếu một mặt nào cũng là không đủ tiêu chuẩn của người cán bộ của Đảng và Nhà nước [3]. Từ các quan điểm trên, bước đầu đưa ra quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ là sự tương tác phù hợp giữa số lượng, cơ cấu đội ngũ, cùng với chất lượng của mỗi cán bộ hợp thành, đảm bảo cho đội ngũ ấy hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ được xem xét dưới nhiều g c độ khác nhau Chất lượng của đội ngũ cán bộ được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, thị trấn ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã, thị trấn. 7
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ được đánh giá dưới g c độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công tác của họ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ là chỉ báo tổng hợp chất lượng của từng cán bộ. Đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn, muốn xác định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải c hàng loạt chỉ báo đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý Nhà nước, pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm niên công tác v.v... Chất lượng của đội ngũ cán bộ còn được đánh giá dưới g c độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao. Từ những g c độ khác nhau nêu trên, c thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn như sau Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn là sự thống nhất biện chứng giữa cơ cấu, số lượng của đội ngũ và chất lượng của mỗi cá nhân cán bộ bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; là kết tinh tổng hợp những chỉ báo tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện c hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ. 1.1.3.2 Các yếu tố tạo thành chất lượng cán bộ Chất lượng của đội ngũ cán bộ được xác định trên cơ sở các yếu tố về phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức n i chung và của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn n i riêng, về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Về phẩm chất đạo đức Người cán bộ muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết đ phải là người cán bộ c phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ, công chức và hình thành ở họ các phẩm chất đạo đức tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ là việc làm cần thiết và cấp bách, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp h a, hiện đại h a đất nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang c sự chuyển biến nhanh ch ng và xã hội xuất hiện nhiều vấn đề hết sức phức tạp, trình độ dân trí ngày một nâng cao, và sự 8
- đòi hỏi của xã hội đối với đội ngũ cán bộ cũng ngày càng cao hơn. Thêm vào đ , công tác quản lý xã hội cũng đòi hỏi người cán bộ phải tạo lập cho mình một uy tín nhất định đối với nhân dân. Về trình độ năng lực Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều kiện cụ thể. Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu tương đối d dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đấy một cách c kết quả. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động đ đạt được kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực ti n, cũng như tự rèn luyện của cá nhân. C thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn c để thực hiện một hoạt động nào đ . Năng lực là những phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người c khả năng hoàn thành một hoạt động nào đ với chất lượng cao. Mỗi con người c khả năng trong một hoạt động nhất định nào đấy c ích cho xã hội. Nghiên cứu năng lực con người là nghiên cứu sức lực dự trữ của con người trong lao động hay là tiềm năng của con người đối với lao động. Đối với cán bộ chủ chốt xã, thị trấn, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức pháp luật, kinh tế, văn h a, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý thông tin... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước một cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật. Người cán bộ quản lý phải được đào tạo sâu về nghề mình phụ trách, phải am hiểu công việc chuyên môn do mình phụ trách, phải c kinh nghiệm hoạt động thực ti n. Đồng thời, người cán bộ phải c sự ham mê, yêu nghề, chịu kh học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Người cán bộ phải c khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức, trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho cán 9
- bộ chủ chốt xã, thị trấn là vấn đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao Đội ngũ cán bộ chủ chốt quản lý xã, thị trấn của nước ta hiện nay đông nhưng không mạnh. Do những hạn chế về trình độ văn h a, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế... đã dẫn tới hạn chế trong năng lực quản lý điều hành công việc, lúng túng trong việc lập kế hoạch, trong việc xử lý tình huống khi kế hoạch đưa ra không phù hợp thực ti n. Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn vừa phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước, vừa thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ h a đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn là nhu cầu, là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới, làm cho đội ngũ cán bộ tràn đầy sức sống. Nơi nào mà các cán bộ cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, c nhiều cán bộ mới ở đ công việc sẽ tiến triển tốt hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, cán bộ mới, vì công tác chưa lâu, kinh nghiệm còn ít, c nhiều khuyết điểm. Nhưng họ lại c những ưu điểm hơn cán bộ cũ; họ nhanh nhẹn hơn, thường giầu sáng kiến hơn. Đội ngũ cán bộ không được tri thức h a và chuyên môn h a thì không thể hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ c tư cách, tác phong tốt, phải toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, dám n i thật, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống những tiêu cực, quan liêu, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ. C mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và quần chúng nhân dân. Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân. Họ phải c tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội phấn đấu thực hiện c kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn b mật thiết với nhân dân, xây dựng được lòng tin trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, c ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. C sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. C trình độ văn h a, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao ph . Đặc biệt là đối với các cán bộ giữ cương vị chủ chốt trong chính quyền cấp xã. 10
- 1.2 Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt cấp xã 1.2.1 Tiêu chuẩn chung Cán bộ chủ chốt cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây [4]: C bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. C tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh với những tư tưởng, hành vi sai trái, lệch lạc, các biểu hiện tự di n biến, tự chuyển h a về tư tưởng, phẩm chất, đạo đức lối sống; bảo vệ các quan điểm, đường lối của Đảng; quyết tâm thực hiện thắng lợi đường lối, sự nghiệp đổi mới của Đảng. Nắm vững đường lối, chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; nguyên tắc tổ chức, quy chế làm việc và mối quan hệ trong công tác của hệ thống chính trị. C ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành sự điều động, phân công của tổ chức. Gương mẫu trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đấu tranh tự phê bình và phê bình; thể hiện rõ tinh thần tận tuỵ, trách nhiệm cao, n i đi đôi với làm, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm; đoàn kết nội bộ, quy tụ cán bộ, phát huy và sử dụng c hiệu quả sức mạnh của tập thể. Luôn c ý thức trong việc học tập, làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; cầu thị, cầu tiến bộ; gương mẫu và thường xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức, năng lực công tác. C lối sống giản dị, lành mạnh, trong sáng; c tác phong dân chủ, khoa học; tính quyết đoán trong công việc. Không vi phạm những quy định của Đảng, Nhà nước về những điều đảng viên, cán bộ công chức không được làm. Kiên quyết ngăn ngừa, đấu tranh, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị. Giữ gìn kỷ luật, kỷ cương, tự chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước nhân dân về những tiêu cực thuộc phạm vi mình phụ trách hoặc cùng phụ trách. Không định kiến, hẹp hòi; không cục bộ, tham vọng cá nhân, cơ hội và kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện đ . 11
- Bản thân và gia đình gương mẫu, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị quyết quy định của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc để người thân, gia đình lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu lợi riêng. C trách nhiệm với cuộc sống gia đình và cộng đồng; c ý thức chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và cán bộ, công nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị; sâu sát với cơ sở, được nhân dân, cán bộ, đảng viên tín nhiệm. Không vi phạm các tiêu chuẩn về chính trị theo quy định về bảo vệ chí nh trị nội bộ của Đảng. 1.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể Cán bộ chủ chốt cấp xã phải bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức c thẩm quyền quy định Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chủ chốt cấp xã làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở cấp Trung Ương quy định. Cụ thể ngoài việc đảm bảo theo các quy định tại Nghị quyết TW kh a VIII thì trình độ học vấn phải đạt 12/12; Lý luận chính trị phải đạt từ Trung cấp trở lên, và Chuyên môn phải từ Trung cấp trở lên. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chủ chốt cấp xã làm việc trong Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định. Cụ thể ngoài việc đảm bảo theo các quy định tại Nghị quyết TW kh a VIII thì trình độ học vấn phải đạt 12/12; Lý luận chính trị phải đạt từ Trung cấp trở lên, và Chuyên môn phải từ Đại học trở lên. 1.3 Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã Tục ngữ c câu Một người biết lo, bằng một kho người biết làm . Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã c vai trò quyết định trong việc triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trò trụ cột, c tác dụng chi phối mọi hoạt động tại cơ sở, cán bộ chủ chốt cấp xã không những phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn