intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Công Nữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như bộ máy quản lý nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................................ vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii PH N M Đ U .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................................................6 1 Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................6 1.1 Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................6 1.1.1 Khái niệm cán bộ ......................................................................................... 6 1.1.2 Khái niệm Công chức ..................................................................................8 1.1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức ..........................................................................9 1.1.4 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...........................................10 1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................................................12 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.................14 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 21 1.4.1. Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 21 1.4.2. Nhân tố khách quan ..................................................................................22 2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...............26 2.1 Kinh nghiệm tại một số địa phương ..................................................................26 2.2 Những bài học rút ra cho huyện Đồng Hỷ ........................................................ 34 3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ....................36 Kết luận chương 1 .........................................................................................................38 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Đồng Hỷ ..................................39 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 39 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................................41 iii
  2. 2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2015-2017 ...................................................................................................... 42 2.2.1 Thực trạng số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện ......................................................................................................................... 42 2.2.2 Thực trạng về công tác bầu cử, tuyển dụng và bố trí sử dụng ................ 47 2.2.3 Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng ............................................................ 50 2.2.4 Thực trạng về đãi ngộ và tạo cơ hội phát triển ......................................... 50 2.2.5 Thực trạng về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2015-2017 tại huyện Đồng Hỷ .................................................................. 51 2.2.6 Thực trạng về trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2015-2017 tại huyện Đồng Hỷ ............................................................. 52 2.2.7 Thực trạng về trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ .............................................................................................. 54 2.2.8 Thực trạng về trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ .............................................................................................. 56 2.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ ................................................................................................................................ 57 2.3.1 Thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ ......................................................................................................... 57 2.3.2 Thực trạng công tác quản lý về thể chất đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ................................................................................................................................... 58 2.3.3 Thực trạng công tác quản lý về văn hóa công sở ..................................... 59 2.4 Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ ........... 59 2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 59 2.4.2 Những hạn chế .......................................................................................... 62 2.4.3 Nguyên nhân.............................................................................................. 65 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 66 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................................................... 67 iv
  3. 3.1 Định hướng phát triển kinh tế- xã hội và cải cách hành chính của huyện Đồng Hỷ ............................................................................................................................ 67 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2018 – 2020 ................67 3.1.2 Định hướng cải cách hành chính giai đoạn 2018– 2020 .......................... 67 3.2 Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2018-2020 ................................................................ 68 3.2.1 Quan điểm, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2018-2020 .........................................................................................................68 3.2.2 Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ ....................................................................................... 70 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ..................................................................................................71 3.3.1 Tăng cường nhận thức về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................................71 3.3.2 Nâng cao nhận thức về pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức ...........72 3.3.3 Giải pháp tuyển dụng và quy hoạch ......................................................... 74 3.3.4 Giải pháp trong sử dụng, đánh giá cán bộ công chức............................... 79 3.3.5 Giải pháp đãi ngộ và tạo cơ hội cho cán bộ công chức ............................ 84 3.3.6 Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ......................................86 3.3.7 Giải pháp xây dựng văn hóa công sở ....................................................... 89 Kết luận chương 3 .........................................................................................................91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................94 v
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ ............ 44 Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã .............................................. 45 của huyện Đồng Hỷ phân th o độ tuổi tính đến tháng năm 2017 ........................... 45 Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã .............................................. 47 của huyện Đồng Hỷ phân th o dân tộc tính đến tháng năm 2017 ........................... 47 Bảng 2.4. Trình độ đào tạo chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Đồng Hỷ 2015-2017) ................................................................................................... 51 Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ ... 53 Bảng 2.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã huyện Đồng ........................ 54 Bảng 2.7. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ.................... 56 Bảng 2.8. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ ............... 57 vi
  5. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ .............................................................. 40 Hình 2.2. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ th o giới tính ...........44 Hình 2.3. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ phân th o độ tuổi ....46 Hình 2.4. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ phân th o dân tộc ....47 Hình 2.5. Trình độ đào tạo chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Đồng Hỷ 2015-2017)......................................................................................... 52 Hình 2.6. Trình độ đào tạo lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Đồng Hỷ 2015-2017) ...............................................................................54 Hình 2.7. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Đồng Hỷ 2015-2017)......................................................................................... 55 Hình 2.8. Trình độ Quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ (2015-2017) ...................................................................................................................56 Hình 2. . Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC cấp xã huyện Đồng Hỷ. ...............58 vii
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB : Cán bộ CC : Công chức CBCC : Cán bộ, công chức CQ : Chính quyền CNH – HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT – XH : Chính trị, xã hội ĐH : Đại học KT – XH : Kinh tế, xã hội NN : Nhà nước ND : Nhân dân LLCT : Lý luận chính trị PL : Pháp luật TC : Trung cấp UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa viii
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết, cán bộ và công tác cán bộ là vấn đề đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, có ý nghĩa quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém". Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã và đang đặt ra những yêu cầu, thách thức đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu thế hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra như hiện nay. Cùng với việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp, phải được trang bị một cách có hệ thống các kiến thức pháp luật, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần công vụ cao để có thể xử lý kịp thời các vấn đề xảy ra trong thực tiễn. Trong thời gian qua, việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công tác cán bộ đặc biệt được quan tâm. Đã có nhiều quyết sách rất đúng về cán bộ và công tác cán bộ. Hội nghị Trung ương 3 Khóa VII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi mới: “...Cán bộ có vai trò quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới...”; Hội nghị Trung ương 3 Khóa VIII đã ban hành Nghị quyết về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH – HĐH đất nước, tiếp tục nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng,của đất nước và chế độ”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn" ; Hội nghị Trung ương 6 khóa XII ban hành 4 Nghị quyết quan trọng trong đó có Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đây là bước phát triển rất quan trọng về công tác tổ chức bộ máy hệ thống chính trị và về công tác cán bộ. Gần đây nhất là Hội nghị Trung ương 7, khóa XII đã tiến hành tổng kết 20 năm 1 7 - 2017 thực hiện Nghị quyết Trung ương 1
  8. 3 khoá VIII về "Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".... Nhờ đó, đội ngũ cán bộ các cấp đã có bước trưởng thành, phát triển về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực công tác có sự cân đối, hợp lý hơn. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn rèn luyện, phấn đấu, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ còn bộc lộ không ít những hạn chế, yếu kém. Đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị đông nhưng chưa mạnh, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn không ít những vấn đề đáng lo ngại, kiến thức và trình độ hiểu biết về lý luận, một bộ phận cán bộ, công chức chưa th o kịp yêu cầu của tình hình thực tiễn hiện nay; khi thực hiện nhiệm vụ còn quan liêu, cửa quyền hoặc lúng túng trong giải quyết công việc. Xã, thị trấn là cấp thấp nhất, gần dân nhất, giữ vị trí và vai trò quan trọng, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cấp trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân, là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới ngày nay. Cũng như vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên cả nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cũng nắm giữ vai trò quan trọng góp phần vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Bên cạnh vai trò không thể phủ nhận thì chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, hiệu quả thực thi nhiệm vụ chưa cao. Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng cũng như năng lực công tác, hiệu quả thực thi nhiệm vụ. Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái 2
  9. Nguyên hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã? Các giải pháp nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đồng Hỷ? Để trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" để làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, phù hợp với thực tiễn của địa phương. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như bộ máy quản lý nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng. - Phạm vi về không gian: Tại các xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc phân tích của đề tài luận văn được tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2015- 2017. Những giải pháp được đề xuất đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu; 3
  10. - Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý tài liệu, số liệu; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp chuyên gia; - Một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng cán bộ, công chức và làm cơ sở đề xuất giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. b. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đưa ra các giải pháp giúp huyện Đồng Hỷ trong công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại các huyện khác trong tỉnh Thái Nguyên. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã - Làm rõ thực trạng về cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những mặt mạnh cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó làm tiền đề để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ. - Đề xuất và đưa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 4
  11. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 5
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1 Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 1.1 Khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1 Khái niệm cán bộ Thuật ngữ “cán bộ” đã được nhiều nhà nghiên cứu và biên soạn nhưng nhìn chung đều được hiểu th o những nghĩa sau: Th o từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Cán bộ: 1. Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước – cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học. 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ” [15, tr. 8]. Như vậy, th o định nghĩa này, cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn hay có chức vụ trong cơ quan Nhà nước hay một tổ chức. Trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam do Nguyễn Lân chủ biên: “Cán bộ: Người phụ trách một công tác của chính quyền hay đoàn thể” [13, tr.224]. Th o Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikip dia: “Cán bộ trong Tiếng Việt thuật ngữ chỉ những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước (cơ quan dân cử, cơ quan hành chính) và thuộc biên chế của một cơ quan, đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Trong Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên cũng đưa ra khái niệm về “cán bộ” như sau: “Cán bộ: 1. Người trong cơ quan Nhà nước - cán bộ Nhà nước. 2. Người giữ chức vụ phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước” [20; tr.105]. Trong thời kỳ CNH – HĐH, khái niệm về cán bộ trong một số đề tài nghiên cứu được định nghĩa như sau: “Cán bộ là một khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động 6
  13. của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức” [16, tr.20]. Luật cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã quy định cụ thể: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh th o nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh , ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấp huyện , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ th o nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN. Th o Nghị định số 2/200 /NĐ-CP ngày 22/10/200 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã bao gồm các chức vụ sau: a Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; b Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; d Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam ; 7
  14. h Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 1.1.2 Khái niệm Công chức Th o Từ điển Tiếng việt phổ thông, thuật ngữ “công chức” được hiểu: “Người được tuyển dụng và bổ nhiệm, làm một công việc thường xuyên trong cơ quan NN, hưởng lương do ngân sách NN cấp”[15, tr.188]. Trong Từ điển Từ và ngữ Việt Nam, tác giả Nguyễn Lân đã đưa ra định nghĩa “công chức”: “Nhân viên cơ quan Nhà nước” [13, tr.416]. Th o Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikip dia, “Công chức theo nghĩa chung là nhân viên trong cơ quan nhà nước, đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành chính) để thực thi hoạt động công vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ ngân sách nhà nước. Công chức của một quốc gia thường là công dân, người có quốc tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc của công chức là các cơ quan nhà nước”. Th o quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập th o quy định của pháp luật. Th o Nghị định số 2/200 /NĐ-CP ngày 22/10/200 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau: 8
  15. a Trưởng Công an; b Chỉ huy trưởng Quân sự; c Văn phòng - thống kê; d Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường đối với xã ; đ Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; g Văn hoá - xã hội 1.1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức Có nhiều quan niệm và nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Trong các tổ chức chính trị -xã hội, khái niệm “đội ngũ” được sử dụng một cách rộng rãi như: “Đội ngũ giáo viên”; “Đội ngũ y bác sĩ”; “Đội ngũ công nhân lành nghề”;…Tất cả những khái niệm này đều xuất phát từ cách sử dụng từ ngữ trong quân sự về “đội ngũ” nhằm chỉ khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng có quy củ. Mặc dù có nhiều cách diễn tả nhưng đều có được hiểu th o một khái niệm thống nhất, đó là: Đội ngũ là một nhóm tập hợp người được tổ chức và tập hợp lại thành một đội, một lực lượng, có cùng mục đích và chí hướng. Tóm lại, cách hiểu chung nhất có thể được dùng là: Đội ngũ là một nhóm người được tập hợp lại dưới sự dẫn dắt và điều hành của một người, hay nhóm người đứng đầu, có cùng lý tưởng, có cùng mục đích, gắn bó và đoàn kết với nhau cả về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần. Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức có thể hiểu là tập hợp lực lượng cán bộ, công chức trong một tổ chức nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mà tổ chức giao phó. Đội ngũ CB, CC là tập hợp lực lượng CB, CC được bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm hay được phân công làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan nhà nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội, trong cơ quan của Đảng,… 9
  16. 1.1.4 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Khi nói về vai trò của người lãnh đạo phong trào cách mạng, trong tác phẩm“Những nhiệm vụ bức thiết của phong trào chúng ta”, Lênin chỉ rõ: "Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào". Tổng kết những năm đầu của cách mạng, Lênin còn khẳng định: “Nghiên cứu con người, tìm những người cán bộ có bản lĩnh hiện nay đó là then chốt; nếu không thế thì tất cả mệnh lệnh và quyết định chỉ là mớ giấy lộn”. Là người vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, khi nói đến vấn đề cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm và coi đây là vấn đề th n chốt. Người khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng" . Vai trò hết sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn thể hiện ở chỗ nếu thiếu họ thì không có cách mạng, mục tiêu đề ra không thể hoàn thành, cán bộ có vai trò quyết định đối với công việc như chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” . Cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ chức. Cán bộ, công chức là thành viên cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ, công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ. Cán bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, CB,CC kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt" . Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng". Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ. Cán bộ là một 10
  17. trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Cán bộ, công chức cấp xã có một ví trí vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành ở cơ sở. Cán bộ, công chức cấp xã là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước th o đúng chính sách và thẩm quyền được giao; Là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng. Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC cơ sở, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra nghị quyết về: “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” . Trên thực tế CBCC cấp xã hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất phức tạp, thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh nghiệm và hiểu biết. Song họ lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và thông tin về chính sách pháp luật. Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với họ cũng chưa tương xứng. Thực tế này là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực, trình độ quản lý điều hành CBCC chính quyền ở cơ sở. Như vậy, cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu th n chốt trong công tác xây dựng Đảng. Với vị trí quan trọng như vậy, vai trò của CBCC cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ: với đường lối, chính sách và pháp luật; với bộ máy chính quyền; với công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các phương diện sau: Một là, CBCC cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng xóm, cùng tổ dân phố, cùng họ hàng.v.v. vừa là người dân, là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân để phản ánh lên các cấp chính quyền, từ đó các cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. Hai là, CBCC cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Là người tiên phong 11
  18. gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở khu dân cư, CBCC cấp xã cũng là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân. Ba là, CBCC cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Vì vậy, CBCC cấp xã phải mềm dẻo, linh hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân; Phải đáp ứng nhu cầu đòi hỏi đa dạng của người dân sao cho vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi người dân, mỗi địa phương. Bốn là, CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật; là lực lượng đóng vai trò tiên phong, đi đầu trong đấu tranh chống các hiện tượng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác, làm cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Thông qua hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình. Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã là người có vị trí, vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương. 1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Th o Từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là "cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc" [48, tr.44]. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu chất lượng đối với mỗi người trong xã hội nói chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng CBCC càng cao hơn - đòi hỏi người CBCC phải gương mẫu, tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; giữ vững phẩm chất và tư cách của người cán bộ, đảng viên. Mỗi 12
  19. CBCC không thể tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ CBCC. Trước hết, quan niệm về chất lượng CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng CBCC với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi cán bộ và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật. Như vậy, có thể nói chất lượng CBCC bao gồm chất lượng của từng CBCC. Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng CBCC là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ với tư cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu của đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý. Thứ hai, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có số lượng, cơ cấu hợp lí so với nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra. Tính hợp lí được thể hiện ở sự tinh giảm ở mức tối ưu, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, trong đó mỗi cá nhân phải phát huy hết năng lực, sở trường của mình, hoàn thành tốt công việc được giao. Đội CBCC cấp xã quá đông sẽ gây trì trệ, ỉ lại trong công việc, trong điều hành, gây ra sự dư thừa, lãng phí nhân lực… Thứ ba, chất lượng CBCC cấp xã được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã phụ thuộc vào các yếu tố: cơ sở vật chất, tính tổ chức khoa học, tính hợp lí trong hoạt động của bộ máy…trong đó, chất lượng hoạt động của CBCC cấp xã là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng CBCC cấp xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực công tác, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong các mặt, lĩnh vực công tác. 13
  20. Chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý của cán bộ, công chức. Chất lượng cán bộ, công chức còn bao hàm tình trạng sức khoẻ của công chức trong thực thi công vụ. Chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã càng cao thì khả năng hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ... càng lớn; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, mỗi chức danh, mỗi vị trí công tác, mỗi cán bộ, công chức khác nhau có yêu cầu chất lượng ở mức độ chuyên sâu khác nhau. Nhưng nhìn chung ở bất cứ vị trí và lĩnh vực nào thì yêu cầu về tố chất chính trị của cán bộ, công chức phải được đặt lên hàng đầu. Tố chất đạo đức là cái gốc; trình độ, kiến thức, năng lực làm việc là nhân tố quyết định đến hiệu quả công tác. Chất lượng hoạt động quản lý hành chính nhà nước cấp xã suy cho cùng chính là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại cấp xã. Do vậy, khi nói đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là nói đến tổng thể những phẩm chất, năng lực của người cán bộ, công chức đang làm việc tại cấp xã, những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả thực hiện công việc của họ, cụ thể hơn là kết quả thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân công. Tóm lại, trong luận văn này th o quan điểm của tác giả thì chất lượng cán bộ, công chức cấp xã được hiểu là: Những tiêu chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của người cán bộ, công chức cho phép cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ, công việc được giao. 1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Chất lượng cán bộ, công chức được thể hiện qua các tiêu chí như: bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, năng lực công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ,..vv. Dựa vào những tiêu chí này, tác giả luận văn đưa ra một số nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức như sau: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2