Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần TM-XNK Thuận Thành
lượt xem 5
download
Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại XNK Thuận Thành trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần tăng cường, hoàn thiện công tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần TM-XNK Thuận Thành
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn ÂU THÀNH ĐẠT i
- LỜI CÁM ƠN Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy, cô và các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu Hướng dẫn trình bày Luận văn thạc sĩ này. ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP .....6 1.1 Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp ..................................................................6 1.1.1 Khái niệm vốn ........................................................................................... 6 1.1.2 Vai trò của vốn .......................................................................................... 6 1.1.3 Phân loại vốn ............................................................................................. 7 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................................................9 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................9 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .....................................9 1.3 Sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........................................................................10 1.3.1 Chi phí sử dụng vốn ................................................................................10 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................................16 1.3.3 Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp ....................................................22 1.3.4 Cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................25 1.3.5 Nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp ....................................................... 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM-XNK THUẬN THÀNH ..........................................................................................................32 2.1 Thực trạng kinh doanh công ty những năm gần đây ...........................................32 2.1.1 Tổ chức kinh doanh .................................................................................32 2.1.2 Kết quả kinh doanh..................................................................................35 2.2 Thực trạng sử dụng vốn tại công ty ....................................................................38 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ...........................................................................45 2.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong ngắn hạn ......................................47 2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư dài hạn .............................. 61 2.3.3 Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn ....................................................62 iii
- 2.4 Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ........................................... 64 2.4.1 Những nguyên nhân khách quan ............................................................. 64 2.4.2 Những nguyên nhân chủ quan................................................................. 66 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP TM-XNK THUẬN THÀNH ............................................... 73 3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................................................. 73 3.1.1 Nhận định về thị trường và cơ hội kinh doanh ....................................... 73 3.1.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 80 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ........................................ 82 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 83 3.2.2 Nâng cao hiệu quả tổ chức kinh doanh ................................................... 84 3.2.3 Cơ cấu lại nguồn vốn .............................................................................. 88 3.2.4 Huy động vốn cho phát triển ................................................................... 89 3.2.5 Hoàn thiện quy trình kế hoạch hóa tài chính .......................................... 91 3.2.6 Các giải pháp khác .................................................................................. 92 3.2.7 Điều kiện để thực hiện những giải pháp nêu trên ................................... 94 iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân CP Cổ phần CSH Chủ sở hữu GTGT Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị LNST Lợi nhuận sau thuế NHTM Ngân hàng thương mại TM-XNK Thương mại - Xuất nhập khẩu TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh ....................................................................................... 37 Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán ................................................................................... 39 Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn sử dụng ........................................................................... 42 Bảng 2.4 Mô hình tài trợ vốn ....................................................................................... 46 Bảng 2.5 Điều chỉnh nguyên giá một số tài sản ........................................................... 47 Bảng 2.6 Báo cáo tài sản cố định (giá ghi sổ) .............................................................. 48 Bảng 2.7 Báo cáo tài sản cố định (giá điều chỉnh) ....................................................... 49 Bảng 2.8 Mức độ chu chuyển vốn ................................................................................ 51 Bảng 2.9 Mức độ chu chuyển vốn ................................................................................ 52 Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................. 55 Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................. 56 Bảng 2.12 Phân bổ những yếu tố chung ...................................................................... 57 Bảng 2.13 Phân bổ những yếu tố chung....................................................................... 58 Bảng 2.14 Kết quả từng hoạt động kinh doanh ............................................................ 59 Bảng 2.15 Kết quả từng hoạt động kinh doanh ............................................................ 60 Bảng 2.16 Đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn ............................................................. 63 Bảng 2.17 Mức độ tác động của các yếu tố tới roe ...................................................... 68 Bảng 2.18 Trình độ chuyên môn cán bộ quản lý ....................................................... 72 Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn đề xuất ............................................................................ 89 vi
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty ...................................................................33 Hình 2.2: Cơ cấu nợ phải trả ......................................................................................... 43 Hình 2.3: Cơ cấu vốn chủ sở hữu ..................................................................................43 Hình 2.4: Mô hình tài trợ vốn (bình quân) ....................................................................45 Hình 2.5: Mức sinh lời các loại vốn ..............................................................................57 Hình 3.1: Mô hình giải pháp kinh doanh ......................................................................85 vii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, là thành phần chủ yếu tạo ra thu nhập cho quốc gia. Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển mạnh mẽ, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động... Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình kinh tế toàn cầu có những biến động bất ổn rất lớn, dẫn tới sự phá sản của rất nhiều các tổ chức kinh tế tài chính, Sự hội nhập ngày càng sâu rộng của kinh tế nước ta vào kinh tế toàn cầu đã đem lại cho chúng ta những cơ hội to lớn để phát triển, nhưng đồng thời nó cũng làm cho nền kinh tế nước ta bị phụ thuộc và cũng dễ tổn thương hơn trước những tác động từ những vấn đề toàn cầu. Trong những năm gần đây mà đặc biệt là từ 2008 đến nay, tình hình kinh tế nước ta có những biến động bất ổn rất lớn: lạm phát và lãi suất tăng cao, hoạt động kinh doanh ở nhiều công ty chao đảo mạnh…. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan: Về khách quan, sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nước ta vào kinh tế thế giới đã khiến kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng phải chịu chung những ảnh hưởng tiêu cực từ suy thoái và bất ổn kinh tế toàn cầu. Về chủ quan, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, thiếu kinh nghiệm trong tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp... làm cho năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung là thấp, đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn của các doanh nghiệp nước ngoài cùng những tác động tiêu cực từ tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và trên thế giới đã làm cho nhiều doanh nghiệp không thể đứng vững và tồn tại. 1
- Có quan điểm cho rằng, sự phá sản của các doanh nghiệp nói trên như là một sự sàng lọc, sự đào thải ra khỏi nền kinh tế những doanh nghiệp yếu kém. Điều đó không sai nếu đứng trên góc độ quản lý vĩ mô nền kinh tế, tuy nhiên nếu đứng trên góc độ của mỗi doanh nghiệp thì điều đó lại không thể chấp nhận được, bởi một doanh nghiệp không thể cho rằng mình nên bị loại bỏ khi thấy tình hình kinh doanh hiện tại đang trì trệ và thua lỗ, mà phải tìm mọi cách để cải tiến, để vực dậy tình hình sản xuất kinh doanh, để tồn tại và để phát triển. Vấn đề đặt ra là làm cách nào để đạt được mục tiêu này? Để giúp cho các doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng yếu kém thì phải tìm ra được nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cùng những công cụ phù hợp để khắc phục. Với những nguyên nhân khách quan đem lại chúng ta chỉ có cách là hạn chế bớt ảnh hưởng chứ không thể tránh được nó, do vậy chúng ta chỉ có thể tập trung nhiều vào việc khắc phục những điểm yếu do những nguyên nhân chủ quan từ phía trong doanh nghiệp gây ra. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý và điều hành sử dụng vốn tại đa số các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa chưa thực sự được quan tâm, chưa có bộ phận tài chính chuyên trách, hoặc nếu có thì do hạn chế về trình độ nên chất lượng của công tác này còn hạn chế. Do đó, các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình thường không xây dựng được kế hoạch sử dụng vốn có tính dài hạn, không hiểu rõ được chi phí khi sử dụng mỗi một loại vốn dùng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, không xác định được một cơ cấu vốn hợp lý, không xác định được hiệu quả sử dụng vốn khi đầu tư cũng như lựa chọn việc đầu tư vào một dự án nào đó, không biết cách sử dụng cũng như mức độ sử dụng các công cụ để gia tăng hiệu quả sử dụng vốn… Những yếu tố này đã làm giảm sút nghiêm trọng hiệu quả kinh doanh và góp một phần đáng kể vào sự phá sản hàng loạt của các doanh nghiệp. Nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả trong sử dụng vốn để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển trong thời kỳ hội nhập đầy biến động, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số giải 2
- pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần TM-XNK Thuận Thành”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại XNK Thuận Thành trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần tăng cường, hoàn thiện công tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp... 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được đề tài thực hiện xuyên suốt. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác như: a) Phương pháp xử lý tài liệu Đối với tài liệu về tình hình: sau khi thu thập được tập hợp lại, đánh giá mức độ chính xác, rồi điều chỉnh lại để sử dụng cho phân tích. Đối với tài liệu dạng số: được phân tổ theo các tiêu chí cần quan tâm, dùng máy tính tính toán, tổng hợp ra những chỉ tiêu về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ tăng... để phân tích và đưa ra những kết luận. b) Phương pháp phân tích tài liệu Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đề tài sử dụng những chỉ tiêu cũng như những mô hình đã được sử dụng phổ biến để phân tích tài chính doanh nghiệp như: số vòng quay khoản phải thu, số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay vốn lưu động, số vòng quay vốn cố định, số vòng quay vốn kinh doanh, hệ số nợ, ROAE, ROA, ROE, NPV, IRR, mô hình DU PONT… Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu đã lượng hoá qua các năm, từ đó thấy được sự biến động của các hiện tượng nhằm xác định nguyên nhân và tìm hướng giải quyết: So sánh số tuyệt đối: nhằm xác định quy mô thay đổi giữa chỉ tiêu ở kỳ phân tích so với kỳ gốc. 3
- So sánh số tương đối: nhằm xác định mức độ biến động giữa chỉ tiêu ở kỳ phân tích so với kỳ gốc, từ đó làm rõ bản chất của sự biến động. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Đối tượng khảo sát là Công ty cổ phần TM-XNK Thuận Thành. b, Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2015 – 2017. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài a, Ý nghĩa khoa học Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. b, Ý nghĩa thực tiễn Giúp các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao hiệu quả trong sử dụng vốn để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển trong thời kỳ hội nhập đầy biến động. 6. Kết quả dự kiến đạt được Kết quả dự kiến đạt được bao gồm: - Luận văn sẽ hệ thống hóa và phát triển được các vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại XNK Thuận Thành - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần TM- XNK Thuận Thành 7. Nội dung của luận văn 4
- Luận văn bao gồm phần Mở đầu, Kết luận và 3 chương. Cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần TM-XNK Thuận Thành. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần TM-XNK Thuận Thành. 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. [1] Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và trở lại về hình thái ban đầu là tiền, sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn vốn. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên lục, do vậy sự tuần hoàn vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.[1] Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. [1] 1.1.2 Vai trò của vốn Vốn là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp, bởi: Về mặt pháp lý: theo quy định của Luật doanh nghiệp, phải có một số vốn nhất định mới được thành lập doanh nghiệp. Như vậy, vốn là điều kiện tiên quyết để hình thành doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động: Vốn là nguồn tài trợ cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, như xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công, và các hàng hóa dịch vụ cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục, qua đó cụ thể hóa ý tưởng của chủ doanh nghiệp cho mục đích sinh lời. 6
- Ngoài việc sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, vốn có thể được sử dụng để đầu tư dưới dạng góp vốn liên doanh, hoặc đầu tư trên thị trường tài chính bằng cách mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá... nhằm mục đích sinh lời. Vốn còn là nguồn lực quan trọng hàng đầu cho hoạt động đầu tư phát triển, giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh, tạo bước phát triển chiến lược trong dài hạn. Quy mô vốn cũng thể hiện quy mô và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, nó góp phần tạo nên uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. 1.1.3 Phân loại vốn 1.1.3.1 Theo đặc điểm chu chuyển vốn Theo đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai nhóm là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động: là số vốn ứng ra để đầu tư vào các TSLĐ, hay là nguồn vốn để hình thành nên các TSLĐ trong doanh nghiệp, bao gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Nếu dựa vào hình thái biểu hiện và tính linh hoạt của vốn, có thể chia vốn lưu động thành: vốn bằng tiền, các khoản phải thu và vốn hàng tồn kho. Vốn cố định: là nguồn vốn để hình thành nên các TSCĐ. Dựa vào hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế, vốn cố định có thể được chia thành: vốn TSCĐ hữu hình và vốn TSCĐ vô hình. 1.1.3.2 Theo quan hệ sở hữu vốn Theo quan hệ sở hữu vốn, vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai nhóm là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, nó có vai trò rất quan trọng là cung cấp nguồn lực ban đầu để hình thành doanh nghiệp, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp chống lại những rủi ro và duy trì niềm tin trước khách hàng và đối tác. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đóng góp của 7
- các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp, vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế… Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán phát sinh trong quá trình hoạt động. Nợ phải trả bao gồm: nợ vay, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải trả người lao động, các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản nhận ký quỹ - ký cược… 1.1.3.3 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn Theo thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai nhóm là nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm những nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hành thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên. Nguồn vốn tạm thời: là những nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn này thường bao gồm vốn vay ngắn hạn tại các tổ chức tín dụng như NHTM và nợ ngắn hạn khác, phải trả người lao động, phải trả Nhà nước… 1.1.3.4 Theo phạm vi huy động vốn Theo phạm vi huy động vốn, vốn trong doanh nghiệp được chia thành: Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động từ chính bản thân hoạt động của doanh nghiệp tạo ra, nó thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán các tài sản. Việc sử dụng nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu cầu về vốn, tiết kiệm chi phí huy động vốn, tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn và không ảnh hưởng tới quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn bên trong cũng có thể tạo nên sức ỳ cho đội ngũ lãnh đạo 8
- doanh nghiệp, ngoài ra nó thường bị giới hạn ở một quy mô nhất định và không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư dài hạn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn bên ngoài: có thể huy động từ những nguồn như vay tại các NHTM và các tổ chức tín dụng khác, thuê tài sản, gọi góp vốn liên doanh, phát hành chứng khoán đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện... Khi quyết định huy động vốn từ bên ngoài sẽ tạo ra áp lực phải trả gốc và lãi hoặc bị chia sẻ quyền kiểm soát doanh nghiệp đối với chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên việc huy động vốn từ nguồn bên ngoài lại có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn cho kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau, giúp cho doanh nghiệp tận dụng được các thời cơ kinh doanh để tăng trưởng. 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một khái niệm phản ảnh trình độ khai thác và sử dụng nguồn lực vốn trong hoạt động của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một lượng vốn nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn; hoặc với doanh thu, lợi nhuận không đổi nhưng lượng vốn ứng ra ít hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp quyết định đến việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. [1] 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu có tính sống còn đối với doanh nghiệp, điều này xuất phát từ: Thứ nhất, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu tối đó thì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu. Nó không chỉ mang lại lợi ích trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm vốn bổ sung để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, nhờ vậy mà vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển. Thứ hai, vai trò quan trọng của vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là thứ nhiên liệu không thể thiếu cho cỗ máy kinh doanh của doanh nghiệp, nó nguồn tài trợ cho các yếu tố đầu vào đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, 9
- nó là nguồn lực cho đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, nó tạo nên uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp... Thứ ba, thực trạng sử dụng vốn kém hiệu quả của không ít các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua, làm cho các doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, mất vốn và dẫn tới sự phá sản của hàng loạt. Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần tăng hiệu quả và sức khỏe cho cả nền kinh tế. Các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho bản thân các doanh nghiệp gia tăng được tiềm lực, củng cố được chỗ đứng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời cũng góp phần quyết định vào việc tăng năng lực cạnh tranh cho cả nền kinh tế, giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách cho Nhà nước... Thứ năm, hội nhập và mở cửa nền kinh tế là xu thế tất yếu ngày nay. Việt Nam đã gia nhập WTO, các hàng rào bảo hộ đang được gỡ bỏ từng phần theo lộ trình nhằm tạo sự thích nghi cho nền kinh tế cũng như cho các doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các công ty quốc tế, và nếu không nhanh chóng cải thiện được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn để củng cố chỗ đứng trên thị trường thì sự phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ còn diễn ra nhiều hơn trong thời gian tới. 1.3 Sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.3.1 Chi phí sử dụng vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau như vốn vay vốn, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu công ty... Để có quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả một khoản thu nhập nhất định cho người cung cấp vốn. Đó chính là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn. [1] Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn được xem xét là chi phí cơ hội và chi phí đó được xác định từ thị trường vốn. Chi phí sử dụng vốn có thể được 10
- xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay được xác định bằng số tương đối là một tỷ lệ phần trăm. [1] Đối với nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp, mức sinh lời này phải tương xứng với mức rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn. Do vậy, khi nhà đầu tư nhận thấy mức rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời cao hơn tương xứng với mức rủi ro. Đối với doanh nghiệp là người sử dụng nguồn tài trợ thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu tư hay hoạt động kinh doanh để đảm bảo cho tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần không bị sụt giảm. [1] Chi phí sử dụng vốn được xác định tại một thời điểm, có thể được xác định cho các dự án đầu tư hay một doanh nghiệp nhưng phải trên cơ sở xem xét chi phí vốn ở hiện tại chứ không phải dựa vào chi phí trong quá khứ [1]. Việc xem xét chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, nó là căn cứ quan trọng để lựa chọn dự án đầu tư và tạo tầm nhìn khi xem xét chiến lược huy động vốn. Mỗi nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có đặc điểm khác nhau và chi phí cho việc sử dụng nó cũng khác nhau. Cụ thể: [1] 1.3.1.1 Chi phí sử dụng vốn vay Doanh nghiệp có thể vay vốn tại các NHTM và các tổ chức tín dụng khác, hoặc phát hành trái phiếu công ty... Khi sử dụng vốn vay, doanh nghiệp phải tạo ra một khoản lợi nhuận tối thiểu bằng lãi tiền vay phải trả cho chủ nợ thì mới đảm bảo thu nhập của chủ sở hữu không bị sụt giảm. [1] Do vậy, chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được từ việc sử dụng vốn vay để sao cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập của một cổ phần không bị sụt giảm. [1] 11
- Một trong những ưu thế khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay là tiền lãi vay phải trả được coi là một khoản chi phí hợp lý và được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Trong khi đó nếu doanh nghiệp huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thì thu nhập trả cho người cung cấp vốn sẽ lấy từ thu nhập sau thuế. Như vậy, khi sử dụng vốn vay doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập ít hơn so với trường hợp sử dụng tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ. Đây được xem là khoản tiết kiệm thuế hay lá chắn thuế của lãi vay, mức độ tiết kiệm được xác định như sau: Bi = I × t [1, tr. 219] Bi : Khoản tiết kiệm thuế do sử dụng vốn vay I : Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Do vậy, để so sánh chi phí sử dụng các nguồn tài trợ khác nhau cần tính về chi phí sử dụng vốn sau thuế để đảm bảo cho sự so sánh đồng nhất. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế được xác định như sau: rd = rdt (1 - t) [1, tr.219] rd : Chi phí sử dụng vốn vay rdt : Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp rdt được xác định thông qua công thức: n Tt [1, tr. 217] Vt = ∑ t=1 (1 + rdt)t Vt : Số tiền thực tế sử dụng được cho đầu tư Tt : Số vốn gốc và lãi doanh nghiệp trả ở năm t cho chủ nợ : Số năm n nhuận 1.3.1.2 Chi phí sử dụng lợi để lạivay tái đầu tư Đây là nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh của doanh nghiệp, nên khi doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư sẽ không phải trả chi phí cho việc sử dụng nó. Tuy nhiên, dưới góc độ tài chính thì phải tính đến chi phí cơ hội của số lợi nhuận giữ lại. Nghĩa là nếu 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn