intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu của đề tài "Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh" là đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ----------***---------- LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) TẠI QUẢNG NINH HỌC VIÊN: TRẦN ĐỨC VIỆT Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ----------***---------- LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) TẠI QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Học viên Cao học: Trần Đức Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Huyền Phƣơng Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của các nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Quảng Ninh, ngày 01 tháng 7 năm 2021 Học viên Trần Đức Việt
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô Vũ Huyền Phương và các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học cùng các thầy cô của trường Đại học Ngoại Thương. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ Huyền Phương, giảng viên trường Đại học Ngoại Thương, đã hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học cùng các thầy cô của trường Đại học Ngoại Thương, đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại đây. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian thực hiện, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô để tôi hoàn thiện khả năng nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Quảng Ninh, ngày 01 tháng 7 năm 2021 Học viên Trần Đức Việt
  5. iii MỤC LỤC
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết STT Chữ viết đầy đủ Từ đƣợc viết tắt tắt Business Cooperation 1 BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh Contract Hợp đồng xây dựng - kinh doanh 2 BOT Build-Operate-Transfer - chuyển giao Hợp đồng xây dựng – chuyển 3 BT Build-Transfer giao 4 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 FPI Foreign Portfolio Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài 6 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Gross Regional Domestic 7 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn Product 7 KCN Khu công nghiệp Provincial Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp 8 PCI Index tỉnh Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển 10 OECD Cooperation and Kinh tế Development Official Development 11 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance 12 TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia 13 UBND Uỷ ban nhân dân
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Diện tích đất đai bình quân đầu người tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................................... 36 Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................................................................................ 37 Bảng 2.3. Bảng xếp hạng PCI cao nhất cả nước năm 2020 ...................................... 47 Bảng 2.4. Tổng hợp các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2016 - 2020 ....................................................................................................... 48 Bảng 2.5. Vốn đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo lĩnh vực đầu tư tính đến năm 2020 ..................................................................................................... 52 Bảng 2.6. Tổng hợp vốn FDI đăng ký mới của tỉnh Quảng Ninh và của cả nước giai đoạn 2016 – 2020 ...................................................................................... 54 Bảng 2.7. Tổng hợp số dự án FDI đăng ký mới của tỉnh Quảng Ninh và của cả nước giai đoạn 2016 - 2020....................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Quy mô nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2016 - 2020 ......... 38 Hình 2.2. Tăng trưởng GRDP bình quân đầu người tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2016 - 2020 ....................................................................................................... 39 Hình 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo đối tác tính đến năm 2020 ..................................................................................................... 51 Hình 2.4. Tốc độ phát triển liên hoàn về vốn FDI vào Quảng Ninh trong giai đoạn 2016 – 2020 ...................................................................................................... 49 Hình 2.5. Top 10 địa phương dẫn đầu về thu hút đầu tư của Việt Nam năm 2020 .......... 55
  8. vi TÓM TÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Với đề tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Quảng Ninh”, luận văn đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương. Trên cơ sở những lý luận đó, tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh. Và từ đó chỉ ra được những thành tựu đã đạt được, những tồn tại, hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh. Xuất phát từ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Quảng Ninh, kết hợp với nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, tác giả đã đưa ra một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh như: đẩy mạnh xây dựng chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh; hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng dịch vụ công; hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang có vai vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã mang lại nhiều lợi thế quan trọng trong đó có thể dẫn đến chuyển giao công nghệ, bí quyết, cải thiện khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và thúc đẩy cạnh tranh. Tại Việt Nam, Luật Đầu tư đã được sửa đổi và mở rộng quyền tự chủ cho chính quyền cấp tỉnh trong quản lý đầu tư nước ngoài như cấp giấy phép đầu tư, cho thuê đất, cung cấp giấy phép xuất nhập khẩu và tuyển dụng lao động. Chính sách này cho phép chính quyền cấp tỉnh phát triển theo môt cách sáng tạo thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn và các nhà đầu tư nước ngoài có thể cân nhắc nhiều nhân tố khi đầu tư vào Việt Nam như lựa chọn địa điểm phù hợp để phát huy tối đa hiệu quả đầu tư. Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy giao thương trong khu vực và quốc tế. Ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Quảng Ninh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển hội nhập kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Quảng Ninh đã thu được những kết quả quan trọng (mở rộng và tăng nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm mới cho người lao động, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới thiết bị, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, mở rông thị trường xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách) nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Tỉnh Quảng Ninh đã xác định chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ những đối tác tin cậy tại các nước có nền kinh tế phát triển với thế mạnh là: “Hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ, ngành công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi trường; tập trung vào các khu công nghiệp và khu kinh tế.” Do đó, theo sau sự cắt giảm của nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) thì nguồn
  10. 2 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ những quốc gia phát triển sẽ là một trong những nguồn vốn quan trọng có tính chiến lược trong tiến trình thúc đẩy phát triển nhanh nền kinh tế của Quảng Ninh trong tương lai. Mặc dù trong những năm gần đây thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh nằm trong Top đầu cả nước, tuy nhiên việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế về số lượng, quy mô, cơ cấu dự án, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Tỉnh. Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến năm 2020, tỷ trọng vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh so với tổng vốn FDI của cả nước chỉ đạt trung bình là 1,03%. Trong khi đó, năm 2020, Quảng Ninh đứng thứ 9/63 tỉnh, thành phố về GRDP và là địa phương xếp thứ 1 cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong 4 năm liên tiếp 2017 – 2020. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho luận văn của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu của các nhà khoa học, quản lý, nhà tư vấn hoạch định chính sách cũng như nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập đến vấn đề thu hút vốn đầu tư. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Tác giả Đặng Thành Cương (2012) với nghiên cứu “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An” đã đưa ra một số vấn đề lý luận về thu hút FDI vào địa phương, phân tích đánh giá thực trạng thu hút và hiệu quả vốn FDI ở tỉnh Nghệ An, đánh giá được sự thành công và hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút FDI vào Nghệ An. Tác giả Nguyễn Đình Hải (2016 trong nghiên cứu “Chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn tại tỉnh Ninh Bình” đã thiết lập được khung lý luận cơ bản về chính sách thu hút đầu tư vào địa phương để phát triển kinh tế nông thôn từ khái niệm đến nội dung các chính sách. Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn giai đoạn 2016 – 2020, các giải pháp ít nhiều có thể áp dụng trong điều kiện của tỉnh.
  11. 3 Tác giả Nguyễn Thị Quý Giang (2016) trong nghiên cứu “Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã đưa ra được hệ thống cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tác giả Nguyễn Phương Thảo (2016) trong nghiên cứu“Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Đánh giá được thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và đề xuất được giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chính sách tăng cường thu vốn đầu tư ở những góc độ khác nhau và có giá trị nhất định tại từng thời điểm cụ thể. Hiện nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu nào về thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết và có ý nghĩa nghiên cứu khoa học cũng như thực tiễn tại địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, những nhiệm vụ chính của nghiên cứu là: - Khái quát các vấn đề về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh - Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh
  12. 4 4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 5 năm 2016 – 2020. Các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh được đề xuất cho giai đoạn 2021 – 2025. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn FDI tại tỉnh Quảng Ninh thông qua đánh giá chính sách thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh và các chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh về quy mô, lĩnh vực và chất lượng hoạt động của các dự án. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu. Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020.
  13. 5 Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu để lập luận cho các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 6. Nguồn số liệu - Số liệu, tài liệu liên quan đến tỉnh Quảng Ninh như: Niên giám thống kê, các báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh, báo cáo của các Doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh các năm từ 1995 đến nay; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030... - Các số liệu, tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh, Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh, một số tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến đầu tư trong và ngoài nước; Các báo cáo của các sở, ngành, cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Tài liệu các trang Website trên Internet và một số chuyên đề, tài liệu khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh.
  14. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (2008) đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) muốn có được một mối quan tâm (lợi ích) lâu dài trong một thực thể cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Mối quan tâm (lợi ích lâu dài) ngụ ý rằng: tồn tại một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp và một mức độ ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp liên quan đến cả giao dịch ban đầu giữa thực thể và mọi giao dịch vốn tiếp theo giữa chúng và giữa các công ty con, dù có tư cách pháp nhân hay không có tư cách pháp nhân”. Một nhà đầu tư trực tiếp là một cá nhân, một doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, một chính phủ, một nhóm cá nhân có liên quan hoặc một nhóm các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và/hoặc không có tư cách pháp nhân có liên quan, trong đó một nhà đầu tư trực tiếp sở hữu 10% hoặc hơn cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc tương đương của một doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 tại Điều 2 đưa ra khái niệm: Đầu tư ngước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.
  15. 7 Theo Luật Đầu tư năm 2005 tại Điều 3 thì: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu khi một nhà đầu tư có quyền kiểm soát đối với một thực thể nước ngoài, thường là một doanh nghiệp được nhà đầu tư thành lập hay mua lại, hoạt động đầu tư đó được hiểu là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc một nhà đầu tư nước ngoài kiểm soát một công ty là trung tâm của khái niệm FDI, giúp phân biệt FDI với các dạng đầu tư quốc tế khác. Quyền kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi thế mà các nhà đầu tư trực tiếp có được so với các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, quyền kiểm soát kinh doanh lại chịu ảnh hưởng nhất định bởi tỷ lệ sở hữu cổ phần tổi thiểu hay quyền sở hữu khống chế của các nhà đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là yếu tố quyết định đến tính chất trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đưa ra các quyết định đầu tư và quản trị doanh nghiệp, được quy định bởi luật pháp của từng nước. Đối với nhiều nước trong khu vực, chủ đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn 49%; 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quy định bên nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. Như vậy, qua định nghĩa trên, có thể đi đến kết luận: FDI là quá trình di chuyển vốn quốc tế dài hạn, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư một tỷ lệ vốn nhất định bằng tiền hoặc các tài sản khác và trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu tư, nhằm thu được những lợi ích lâu dài. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Ngoài ra, nó còn có thêm một số đặc điểm quan trọng khác so với các hình thức đầu tư khác như sau:
  16. 8 Thứ nhất, FDI là loại hình chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ sở hữu vốn đầu tư là người nước ngoài, tiến hành hoạt động đầu tư ở nước ngoài, có nghĩa là doanh nghiệp tiếp nhận vốn FDI không thuộc quốc gia của chủ đầu tư (Alfaro, 2003). Đặc điểm này có liên quan đến các khía cạnh về quốc tịch, luật pháp, ngôn ngữ, phong tục tập quán là các yếu tố làm tăng thêm tính rủi ro và chi phí đầu tư của các chủ đầu tư nước ngoài. Thứ hai, FDI gắn liền với việc di chuyển các yếu tố đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia. Các yếu tố đầu tư có thể là tài sản hữu hình, tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ) (Kongruang, 2002). Ngoài ra, hoạt động FDI còn bao gồm cả hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu tư. Do đó, đối với từng loại tài sản khác nhau đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải có những cơ chế, chính sách bảo hộ quyền của chủ đầu tư sao cho phù hợp với tính chất và đặc điểm của từng loại. (Trần Xuân Tùng, 2001). Thứ ba, FDI được thực hiện thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới ở nước ngoài, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp (Wilson và Cacho, 2007). Điều này cho thấy tính đa dạng của các hình thức và phương thức đầu tư FDI. Thứ tư, quyền quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức độ góp vốn của chủ đầu tư vào vốn pháp định. Tỷ lệ sở hữu vốn khống chế này do pháp luật của từng nước quy định và là yếu tố quyết định tính chất trực tiếp trong việc đưa ra các quyết định đầu tư và quản trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư nước ngoài (Das, 2007). Theo đó, FDI sẽ là chủ sở hữu hoàn toàn hoặc đồng chủ sở hữu với một tỷ lệ góp vốn nhất định, đủ mức khống chế và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp góp 100% vốn pháp định, nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đảm bảo tỷ lệ sở hữu ở mức khống chế còn là cơ sở để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trở thành những chi nhánh của các công ty ở nước đầu tư. Đây là yếu tố làm tăng tính chất toàn cầu của mạng lưới các công ty đi đầu và tạo cơ sở để các
  17. 9 công ty đó thực hiện hoạt động chu chuyển vốn, hàng hoá trong nội bộ công ty, tránh được hàng rào thuế quan, tiết kiệm chi phí giao dịch. Thứ năm, FDI gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia (TNCs). Đây là những tập đoàn có hệ thống các chi nhánh sản xuất ở nước ngoài, có tiềm lực lớn về vốn, công nghệ, nhãn hiệu sản phẩm có uy tín và danh tiếng trên toàn cầu; đội ngũ các nhà quản lý có trình độ cao, có khả năng điều hành các hoạt động sản xuất và phân phối trên toàn cầu, có năng lực cạnh tranh cao. Các nước đang phát triển có thể tiếp cận với các công ty xuyên quốc gia thông qua hoạt động FDI để thu hút nguồn vốn lớn, công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý, cải thiện năng lực cạnh tranh,… Thứ sáu, FDI là loại hình đầu tư trực tiếp và dài hạn. Do đó, vốn FDI là nguồn vốn tương đối ổn định, bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước ở các nước đang phát triển (Jenkins, 2006). FDI không phải là vốn vay nên nước tiếp nhận vốn không phải lo trả nợ và FDI cũng ít chịu sự chi phối, ràng buộc bởi mối quan hệ chính trị giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư như vốn ODA. 1.1.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Luật Đầu tư năm 2020, hoạt động đầu tư nước ngoài có thể diễn ra dưới các hình thức sau: Thứ nhất, thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư).
  18. 10 Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, theo Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận. Thứ hai, thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại. Như vậy, hình thức doanh nghiệp liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại. Hình thức có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác nước ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào
  19. 11 thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong doanh nghiệp liên doanh yếu. Thứ ba, đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh. Thứ tƣ, hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT: BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. BTO và BT là các hình thức phát sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
  20. 12 Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước. Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ. Thứ năm, đầu tƣ mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp: Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này. Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh FPI. Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%. Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2