Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 18
download
Mục đích của đề tài nhằm dánh giá chất lượng ĐTN cho LĐNT và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Hoàng Thị Liêm i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi, người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học để hoàn thành Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô tại Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên, đồng nghiệp đã cung cấp thông tin, tài liệu và trao đổi ý kiến chuyên môn trong quá trình thực hiện Luận văn. Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................................... 5 1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 5 1.1.1 Khái niệm về lao động nông thôn ............................................................... 5 1.1.2 Khái niệm về nghề ......................................................................................9 1.1.3 Đào tạo nghề ............................................................................................. 12 1.1.4 Chất lượng đào tạo nghề ...........................................................................13 1.2 Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề ......................................... 20 1.2.1 Nội dung đào tạo nghề ..............................................................................20 1.2.2 Loại hình đào tạo....................................................................................... 23 1.2.3 Các hình thức đào tạo nghề.......................................................................24 1.3 Đối tượng đào tạo nghề ....................................................................................... 26 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ........................................ 27 1.4.1 Yếu tố đầu vào .......................................................................................... 27 1.4.2 Yếu tố thuộc quá trình đào tạo ..................................................................28 1.4.3 Môi trường xã hội...................................................................................... 33 1.5 Kinh nghiệm đào tạo nghề tại một số địa phương ........................................... 35 1.5.1 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ............................................................................................................................... 35 1.5.2 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................................... 36 1.5.3 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên37 iii
- 1.5.4 Rút ra bài học kinh nghiệm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai ...................................................................................................... 39 1.6 Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................ 40 1.6.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 40 1.6.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 41 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 43 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VÕ NHAI ....................................................................... 44 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai ........................................ 44 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 44 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................................... 45 2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế huyện Võ Nhai ............................................. 47 2.2 Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai 49 2.2.1 Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện......................................... 49 2.2.2 Các yếu tố cơ bản của các đơn vị đào tạo nghề ........................................ 49 2.2.3 Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Võ Nhai qua đánh giá của cơ sở đào tạo, người lao động và cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn huyện......................................................... 56 2.2.4 Một số hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện Võ Nhai về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................................ 60 2.3 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai61 2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................ 61 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế .............................................................................. 62 Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 63 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN VÕ NHAI ................................... 65 3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Võ Nhai giai đoạn 2020-2025 ........ 65 3.2 Quan điểm và định hướng đầu tư phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai giai đoạn 2020-2025 ................................................................ 66 3.2.1 Dự báo về xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai trong những năm tới ..................... 66 iv
- 3.2.2 Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai trong thời gian tới............................................................................................................68 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Võ Nhai trong thời gian tới ..................................................................72 3.3.1 Nguyên tắc thiết kế giải pháp ....................................................................72 3.3.2 Các nhóm giải pháp ...................................................................................72 3.3.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra:............................................................... 86 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 93 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 95 v
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1. 1 Quy trình đào tạo nghề ................................................................................. 34 Biểu đồ 2. 1 Biểu đồ so sánh xếp loại học lực của học viên sau khi tham gia các khóa đào tạo nghề trên địa bàn huyện Võ Nhai ..................................................................... 56 Biểu đồ 2. 2 Ý kiến đánh giá của học viên sau khi tham gia đào tạo nghề ................... 59 vi
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1 Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành huyện Võ Nhai giai đoạn 2014-2018 .......................................................................................................................................48 Bảng 2. 2 Trình độ chuyên môn giáo viên giảng dạy của các cơ sở dạy nghề huyện Võ Nhai năm 2018...............................................................................................................50 Bảng 2. 3 Trình độ nghiệp vụ sư phạm giáo viên của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện Võ Nhai năm 2018 .............................................................................................. 51 Bảng 2. 4 Chi phí đào tạo nghề trên địa bàn huyện Võ Nhai qua các năm ...................52 Bảng 2. 5 Cơ cấu thời gian khung chương trình đào tạo nghề đang thực hiện trên địa bàn huyện Võ Nhai ........................................................................................................53 Bảng 2. 6 Số lớp và số lao động được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Võ Nhai từ 2014 - 2018 ....................................................................................................................54 Bảng 2. 7 Số lượng các lớp nghề đào tạo LĐNT huyện Võ Nhai .................................55 Bảng 2. 8 Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Võ Nhai ...................................56 Bảng 2. 9 Tình hình việc làm sau đào tạo của lao động nông thôn ............................... 57 Bảng 2. 10 Thu nhập của người lao động sau đào tạo nghề ..........................................57 Bảng 2. 11 Đánh giá của người lao động về nội dung chương trình đào tạo sau khi được tham gia đào tạo nghề ........................................................................................... 58 Bảng 2. 12 Đánh giá chung của người lao động sau khi tham gia học nghề (n=90) ....58 Bảng 2. 13 Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của người lao động sau khi tốt nghiệp .......................................................................................................................................59 Bảng 3. 1 Dự báo tổng cầu lao động qua đào tạo nghề giai đoạn 2020-2025 ...............67 vii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT bq Bình quân CN&XD Công nghiệp và xây dựng CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DN Doanh nghiệp ĐTN Đào tạo nghề ĐV Đơn vị GĐ Gia đình GDNN - GDTX Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên GTSX Giá trị sản xuất GTXL Giá trị sản lượng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - xã hội LĐNT Lao động nông thôn NN Nông nghiệp PTNT Phát triển nông thôn TB&XH Thương binh và Xã hội TM&DV Thương mại và dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản viii
- MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, hiện nay việc phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành dệt may, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, dịch vụ… đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai dần đi vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản của huyện, thu hút nhiều lao động nông thôn. Với tình hình đó, khi khoa học công nghệ phát triển và được áp dụng rộng rãi vào sản xuất thì lại chính là khó khăn lớn của huyện. Một bộ phận lớn lao động nông thôn có xu hướng dôi dư nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động nông thôn cũng gặp nhiều khó khăn, do số lao động này chưa được đào tạo nghề khi tham gia vào lao động sản xuất phi nông nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì trình độ nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của sản xuất và xã hội. Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì công tác đào tạo nghề của huyện cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế; chưa đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả về số lượng và chất lượng, ngành nghề đào tạo. Do vậy, để công tác đào tạo nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của thời kỳ CNH, HĐH cần được các cấp, các ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và ngoài huyện hưởng ứng, đầu tư triển khai trong những giai đoạn tiếp theo. Với phương châm phát huy tối đa nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài huyện. Võ Nhai đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế về chất lượng đào tạo nghề đối với LĐNT như: Liên kết đào tạo nghề với các DN; xây dựng mô hình dạy nghề mới; nghề truyền thống tại phương kết hợp với những hướng dẫn kiến thức phát triển kinh doanh cho các hộ gia đình hội viên có khả năng phát triển nghề theo quy mô tổ hợp, DN nhỏ; tổ 1
- chức dạy nghề lưu động tại các cơ sở và dạy nghề tại trung tâm dạy nghề huyện. Nhưng thực tế việc triển khai các hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Võ Nhai thời gian qua diễn ra như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng chính đến chất lượng đào tạo nghề cho người LĐNT trên địa bàn huyện? Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người LĐNT huyện Võ Nhai thì trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào? Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trong thực tiễn, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2 Mục đích của đề tài Đánh giá chất lượng ĐTN cho LĐNT và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai trong thời gian tới. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Công tác ĐTN cho LĐNT và những vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Võ Nhai. 3.2 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề chính sau: - Tình hình học nghề của người LĐNT huyện Võ Nhai; - Các hoạt động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề ở huyện (hoạt động của trung tâm dạy nghề, hoạt động truyền nghề, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề của các DN,...). Trong đó, đề tài tập trung chính vào việc phân tích, đánh giá chất lượng của các hoạt động đào tạo nghề. - Những chính sách hỗ trợ học nghề, dạy nghề; công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn của chính quyền tỉnh, huyện, xã. * Phạm vi không gian: huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên 2
- * Phạm vi về thời gian: - Thông tin, số liệu thứ cấp: tìm hiểu nghiên cứu trong 3 năm 2015, 2016, 2017. - Thông tin, số liệu sơ cấp: được nghiên cứu trong năm 2018 - Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019. 4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Cách tiếp cận Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành Quản lý Nhà nước về Kinh tế, do đó trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên tiếp cận phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Ngoài ra luận văn còn dựa trên các quy luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường. 4.2 Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp định tính: khảo sát, thu thập ý kiến, dữ liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp dữ liệu, phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực quản lý lao động - việc làm, lĩnh vực đào tào nghề cho lao động nông thôn, so sánh, đối chiếu,… Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng, biểu và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục. 5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1 Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận chung và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông tại huyện Võ Nhai trong giai đoạn hiện nay. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp của đề tài là tài liệu tham khảo thiết thực cho UBND huyện Võ Nhai trong công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện. 3
- 6 Kết quả dự kiến đạt được - Tổng quan về lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn huyện. - Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 7 Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc thành 3 chương chính, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Võ Nhai. Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Võ Nhai trong thời gian tới. 4
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm về lao động nông thôn 1.1.1.1 Lao động Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người [1]. Thực chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội. 1.1.1.2 Nông thôn Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn. Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều 5
- vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: "Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn ". [2] Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành thị vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn. Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị. Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn. Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị. 6
- Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng khác nhau. Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó. 1.1.1.3 Lao động nông thôn Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng, làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Đặc điểm này đặc biệt nổi bật ở một tỉnh miền núi như Thái Nguyên. Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có khả năng lao động. Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà 7
- còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Lao động nông thôn mang tính thời cao và không thể xóa bỏ được tính chất này, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bới các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…) Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì vậy đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn. [3] Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý. Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế. * Đặc điểm nguồn lao động nông thôn huyện Võ Nhai: Nông thôn Võ Nhai với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, địa hình rừng núi hiểm trở và chia cắt làm cho việc giao thông đi lại rất khó khăn. Đó là những cản trở làm cho tỷ lệ lao động nông thôn có trình độ tốt nghiệp cấp III rất thấp. Trong khi đó những người đã qua đào tạo chủ yếu làm việc ở các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước, do đó lực lượng lao động trong nông thôn có trình độ hạn chế. Đây là nguyên nhân quan trọng làm cho nông thôn Võ Nhai vẫn còn lạc hậu. 8
- Tính bảo thủ và ỷ lại. Do khả năng giao lưu kinh tế và văn hoá kém nên tính trì trệ và bảo thủ của sản xuất nhỏ càng nặng nề. Người nông dân vẫn cứ sản xuất như vậy, vẫn sống như vậy như thói quen đã có. Thay đổi thì sợ khó khăn, sợ rủi ro...mà cũng không biết thay đổi như thế nào. Họ chấp nhận như vậy và trông đợi vào sự đầu tư của nhà nước. Thiếu chí vươn lên làm giầu. Nông thôn Võ Nhai mang nặng tính thuần nông nên thiếu tính năng động trong sản xuất và kinh doanh. Người dân thường có tư tưởng thoả mãn với những gì mình có. Một bộ phận dân nghèo không có chí vươn lên thoát nghèo, do đó sự hỗ trợ của nhà nước giúp họ thoát nghèo như cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo thì họ lại dùng để ăn chơi, rượu chè, cờ bạc...kết quả là lại làm cho họ thành con nợ và nghèo thêm. Võ Nhai gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Cao lan, H'Mông,...Nên văn hoá, phong tục tập quán rất phong phú. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giữ dìn và phát triển bản sắc văn hoá độc đáo của địa phương và phát triển ngành du lịch trong tương lai. 1.1.2 Khái niệm về nghề Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng” [4]. Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”. Bên cạnh đó cũng có thể hiểu, “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” [5]. 9
- Danh mục về diễn giải khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tựu trung lại, nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời… Bên cạnh đó, rất nhiều nghề đã có thời kỳ gần như không thể thiếu trong đời sống xã hội trước đây nay đã mất đi, từ những nghề hoàn toàn thủ công, lao động chân tay (như nghề đóng cối xay lúa tồn tại hàng vài thế kỷ, nhưng khi máy xay sát được đưa vào hoạt động thì nghề này không còn nữa) hoặc sử dụng công nghệ ở trình độ thấp (như nghề trực tổng đài điện thoại tại các cơ quan để nối đến các máy lẻ đã mất đi nhiều năm nay khi công nghệ viễn thông phát triển). Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau. 10
- Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dưới góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất khác. Muốn trở thành một nghề thì ít nhất cũng phải trải qua đào tạo, cho dù là đào tạo dài hạn, bài bản; hoặc hướng dẫn kèm cặp. Xuất phát từ quan niệm như vậy, có tác giả phân loại nghề thành hai nhóm là nghề qua đào tạo và nghề xã hội. Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình độ văn hóa nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được nhận bằng hoặc chứng chỉ. Các nghề được đào tạo được phân biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chuyên môn và thời gian cần thiết để đào tạo. Nghề xã hội là nghề được hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của đời sống xã hội, thường được đào tạo với các chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thông qua hướng dẫn, kèm cặp hoặc truyền nghề. Trong hệ thống nghề đào tạo có hai dạng: Đào tạo lao động kỹ thuật hệ thực hành và đào tạo lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm. - Lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm bao gồm chủ yếu là lao động qua đào tạo ở cấp trình độ đại học, sau đại học, đào tạo thuộc hệ đào tạo nặng hơn về kiến thức hàn lâm, kiến thức lý thuyết và làm các công việc như: nghiên cứu khoa học, phân tích - thống kê kinh tế, giảng viên các trường đại học (không bao gồm các giảng viên kỹ thuật hệ thực hành), nhà quản lý, chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau… - Lao động kỹ thuật thực hành là lao động đã được đào tạo qua các cấp trình độ nghề kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kỹ thuật, cao đẳng kỹ thuật thực hành, đạo học kỹ thuật thực hành, sau đại học kỹ thuật thực hành. Hệ thống đào tạo này thực hiện việc đào tạo các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn về thực hành. Lao động này làm các công việc như: Kỹ sư công nghệ, kỹ sư kinh tế, kỹ thuật viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, công nhân kỹ thuật. 11
- Như vậy có rất nhiều nghề trong xã hội, trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu nghề trong hệ thống nghề được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của địa phương bao gồm trình độ sơ cấp nghề và phổ cập nghề cho người lao động. 1.1.3 Đào tạo nghề Khái niệm đào tạo thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù vẫn có một số sự khác nhau tương đối. Giáo dục được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ sảo…) và phẩm chất (niềm tin, tư cách, đạo đức…) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hay nói cách khác, giáo dục còn là quá trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con người, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả thầy và trò theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại. Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc: Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. Thứ hai, “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định” [5]. Thứ ba, từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”. Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Giáo dục và đào tạo đều có điểm chung là đều hướng vào việc trang bị kiến thức kỹ năng để phát triển năng lực của người lao động. Tuy nhiên, trong giáo dục nhằm vào những năng lực rộng lớn còn đào tạo lại nhằm vào những năng lực cụ thể để người lao động đảm nhận công việc xác định, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn