Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội của tiêu chí giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số nội dung cơ bản của chương trình xây dựng nông thôn mới. Nêu lên mối quan hệ giữa thực tế tại địa phương và nội dung của chương trình nhằm phát huy tốt nhất vai trò của việc thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội của tiêu chí giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng nào khác. Và công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi, không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Đức Dũng i
- LỜI CẢM ƠN Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường. Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại Thủy Lợi, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế và quản lý. Tôi xin cảm ơn cán bộ văn phòng điều phối Xây dựng nông thôn mới của tỉnh Lạng Sơn, huyện Cao Lộc đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TSKH Nguyễn Trung Dũng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành luận văn của mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Đức Dũng ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ II DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .........................VI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TIÊU CHÍ GIAO THÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................................ 5 1.1 Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới .. 5 1.1.1 Căn cứ pháp lý của Chương trình mục tiêu quốc gia ............................. 5 1.1.2 Mục tiêu của chương trình ....................................................................... 6 1.1.3 Các tiêu chí của của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................... 7 1.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới............................................................................. 8 1.2.1 Giới thiệu về tiêu chí giao thông ............................................................... 8 1.2.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội của giao thông nông thôn.............................14 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của chỉ tiêu giao thông trong xây dựng nông thôn mới ............................................................... 16 1.3 Cơ sở thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội cho chỉ tiêu giao thông trong xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 17 1.3.1 Cơ sở thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội cho chỉ tiêu giao thông trong xây dựng nông thôn mới ............................................................... 17 Kết luận chương 1 .................................................................................................... 19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TIÊU CHÍ GIAO THÔNG TẠI HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN ................................ 20 2.1 Giới thiệu về huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn ...................................................20 2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 20 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 22 2.2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................................ 24 iii
- 2.2.1 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Cao Lộc ........................ 24 2.2.2 Các giải pháp thực hiện ............................................................................ 26 2.3 Thực trạng triển khai tiêu chí giao thông trên địa bàn huyện Cao Lộc .......... 36 2.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........................................................... 40 2.5 Kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân ......................................................... 47 Kết luận chương 2 .................................................................................................... 48 CHƯƠNG 3NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TIÊU CHÍ GIAO THÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN .. 49 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................. 49 3.1.1. Quan điểm ............................................................................................... 49 3.1.2. Phạm vi thực hiện ................................................................................... 50 3.1.3. Mục tiêu chung đề án ............................................................................. 50 3.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................... 51 3.2.1 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước................................ 51 3.2.2 Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng giao thông trong chương trình mục tiêu quốc gia ..................................................................................... 53 3.2.3 Thúc đẩy phát triển ngành nghề trên cơ sở mạng lưới giao thông đã được xây dựng ................................................................................................... 58 3.2.4 Đẩy mạnh huy động sự đóng góp của người dân .................................. 63 Kết luận chương 3 .................................................................................................... 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 70 iv
- MỤC LỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1.3a Nhóm 1: Nhóm quy hoạch ..................................................................... 71 Bảng 1.1.3b Nhóm 2: Hạ tầng Kinh tế - Xã hội ........................................................ 72 Bảng 1.1.3c Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất .................................................... 74 Bảng 1.1.3d Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường ............................................ 75 Bảng 1.1.3e Nhóm 5: Hệ thống chính trị ................................................................... 76 Bảng 3.2.1a Khối lượng đầu tư hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Cao Lộc trong giai đoạn 2017 – 2020 ....................................................................................... 77 Bảng 3.2.1b Bảng phân bổ kinh phí hỗ trợ xi măng xây dựng đường GTNT tại huyện Cao Lộc giai đoạn 2017 - 2020 ....................................................................... 77 Bảng 3.2.1c Bảng phân bổ kinh phí hỗ trợ cát đá xây dựng đường GTNT tại huyện Cao Lộc giai đoạn 2017 - 2020 .................................................................................. 78 Bảng 3.2.1d Bảng kinh phí hỗ trợ thi công xây dựng đường GTNT tại huyện Cao Lộc giai đoạn 2017 - 2020 .......................................................................................... 78 Bảng 3.2.1e Bảng kinh phí hỗ trợ khác xây dựng đường GTNT tại huyện Cao Lộc giai đoạn 2017 - 2020 .................................................................................................. 79 Bảng 3.2.1f Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ xây dựng đường GTNT tại huyện Cao Lộc giai đoạn 2017 - 2020 .......................................................................................... 79 v
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BĐKH Biến đổi khí hậu CNH Công nghiệp hoá CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KT- Kinh tế - xã hội XH MTQG Mục tiêu quốc gia NTM Nông thôn mới XD Xây dựng XHCN Xã hội chủ nghĩa vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn", Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 12/8/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 26-NQ/HU ngày 17/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Cao Lộc về việc chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011- 2020. Đây là nội dung tổng hợp, toàn diện bao gồm: Giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn, gắn việc đầu tư phát triển các lĩnh vực với việc xây dựng nông thôn mới; phát huy, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm khai thác tốt các lợi thế về đất đai, tài nguyên rừng, chăn nuôi, nguồn lao động của huyện; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển, giữa phát triển kinh tế và ổn định xã hội, bảo vệ môi trường. Để giải quyết được các vấn đề trên thì việc xây dựng mới và cứng hóa những tuyến đường giữa các xã, từ thôn ra xã phải được thực hiện ngay vì giao thông phải đi trước. Mục đích nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh nông thôn và an ninh biên giới, xây dựng nông thôn mới hiệu quả, bền vững. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng, Chính quyền và nhân dân huyện đã đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thu nhập của người dân đã được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được củng cố; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất chuyển dịch đúng hướng, nông thôn ổn định, an ninh trật tự được giữ vững. Tuy nhiên qua quá trình 5 năm thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém đó là: Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế, nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn còn chậm, công tác đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm, chú trọng thực hiện tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; môi trường nông thôn còn nhiều 1
- bất cập; doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp còn ít; kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác phát triển chậm, quy mô nhỏ, tăng trưởng thấp; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng còn ở mức thấp; khoảng cách thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị ngày càng lớn. Vì vậy Đảng bộ, Chính quyền huyện Cao Lộc cần đi sâu vào phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của Chương trình, để từ đó đề xuất các nội dung, giải pháp với UBND tỉnh và Thủ tướng Chính phủ nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả hơn nữa công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” để làm luận văn, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2015-2020. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Làm rõ một số nội dung cơ bản của chương trình xây dựng nông thôn mới. Nêu lên mối quan hệ giữa thực tế tại địa phương và nội dung của chương trình nhằm phát huy tốt nhất vai trò của việc thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn; - Nghiên cứu thực trạng phát triển Kinh tế - Xã hội của tiêu chí giao thông tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn; - Đề xuất một số giải pháp và phương hương cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu đề tài tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Phân tích thực trạng giao thông nông thôn huyện Cao Lộc, chỉ ra những hạn chế, tồn tại trước khi thực hiện tiêu chí giao thông trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Đưa ra những giải pháp có thể vận dụng cho địa phương tiếp tục thực hiện chương 2
- trình hiệu quả hơn trong các năm tiếp theo. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015; Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2015-2020. 4. Phương Pháp nghiên cứu Dựa trên số liệu thực trạng của giao thông nông thôn khu vực huyện Cao Lộc trước khi thực hiện chương trình và kết hợp với báo cáo tổng kết công tác xây dựng tiêu chí giao thông trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2015. Trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp như: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài Về mặt cơ sở lý luận, luận văn góp phần làm làm rõ bản chất của tiêu chí giao thông trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, khẳng định vai trò của tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế, nông nghiệp nông dân, nông thôn của huyện Cao Lộc nói riêng và khu vực nông thôn trên cả nước nói chung. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn góp phần chỉ ra hiệu quả kinh tế của việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, đồng thời chỉ ra nhũng tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan trong quá trình thực hiện chương trình. Từ đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục triển khai chương trình có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trên phạm vi cả nước. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội của tiêu chí giao thông trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện chương trình trong thời gian tới. 3
- 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TIÊU CHÍ GIAO THÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 1.1.1 Căn cứ pháp lý của Chương trình mục tiêu quốc gia - Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; - Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; - Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; - Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính về việc Hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4/6/2010 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. - Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; - Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; - Công văn số 582/UBND-KTN ngày 26/7/2010 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc áp dụng Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. 5
- - Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc áp dụng một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn - Nghị quyết số 20- NQ/TU ngày 12/8/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020; - Nghị quyết số 26-NQ/HU ngày 17/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Cao Lộc về việc chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2011-2020. 1.1.2 Mục tiêu của chương trình Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 mục tiêu của chương trình bao gồm: Mục tiêu chung Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng xã nông thôn mới nhằm đạt được được những mục tiêu cơ bản như sau: - Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị đúng đắn, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. - Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao. - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn 6
- bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức. Mục tiêu cụ thể - Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới). - Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới). 1.1.3 Các tiêu chí của của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Bằng Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục tiêu và tiêu chí mà đòi hỏi phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu xét về thực trạng giao thông nông thôn tuy đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua. Bộ tiêu chí quốc gia này bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Trong 19 tiêu chí đó, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát triển giao thông nông thôn được đặt lên hàng đầu. Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới gồm có 19 tiêu chí trên bao gồm 11 nội dung chính: 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. 2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. 4. Giảm nghèo và an sinh xã hội. 5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. 6. Phát triển giáo dục, đào tạo ở nông thôn. 7
- 7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn. 8. Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn. 9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. 10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn. 11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. (Xem bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại phụ lục từ trang 77 đến trang 80) 1.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội của tiêu chí giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 1.2.1 Giới thiệu về tiêu chí giao thông Là tiêu chí thứ 2 trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, việc phát triển giao thông nông thôn được coi là chỉ tiêu khó thực hiện nhất đối với nhiều tỉnh miền núi. Theo Điều 4 thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới để xác định tiêu chí đạt chuẩn bao gồm tiêu chí giao giao thông như sau: Xã đạt tiêu chí giao thông nếu đáp ứng đủ 04 yêu cầu sau: a) Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%; b) Đường trục thôn được cứng hoá đạt tỷ lệ quy định của vùng; c) Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%; d) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng. Trước hết cần làm rõ một số khái niệm sau: a) Cứng hóa là đường được trải nhựa, trải bê tông, lát bằng gạch, đá xẻ hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, đá thải, gạch vỡ, gạch xỉ. b) Các loại đường giao thông nông thôn: - Đường trục xã là đường nối trung tâm hành chính xã đến trung tâm các thôn; - Đường trục thôn là đường nối trung tâm thôn đến các cụm dân cư trong thôn; - Đường ngõ, xóm là đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư; - Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ khu dân cư đến khu sản xuất tập trung của thôn, xã. c) Quy mô đường giao thông nông thôn: 8
- - Quy hoạch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải: Việc quy hoạch và thiết kế giao thông nông thôn căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4054:2005 và Quyết định bổ sung số 315/QĐ-BGTVTngày 23/02/2011; - Về xây dựng giao thông: Các xã phải căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực hiện cho phù hợp. Nếu nguồn lực có hạn thì tập trung hoàn thành cắm mốc nền đường theo quy hoạch, xây dựng mặt đường nhỏ hơn, khi có điều kiện sẽ tiếp tục mở rộng đủ quy hoạch; - Đối với đường đang sử dụng: Nơi nào mặt đường hẹp, không thể mở rộng theo quy định thì có thể cải tạo, tận dụng tối đa diện tích 2 bên để mở rộng mặt đường, đồng thời nâng cấp tạo các điểm tránh xe thuận lợi dọc tuyến (đồng thời quy hoạch các bãi đỗ xe để các hộ có xe ô tô có thể gửi xe thuận lợi). Nếu mặt đường đảm bảo 80% theo quy định và đảm bảo các điều kiện trên thì coi là đạt tiêu chí tuyến đó. Riêng về giao thông, đến năm 2020 tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT đối với tất cả các Vùng phải đạt 100%. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn tối thiểu là 50% đối với trung du, miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long, còn lại các vùng khác phải đạt từ 70% đến 100% (đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ). Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa phải đạt 100%, phấn đấu đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việt Nam. Mười năm qua, các chủ trương lớn của Đảng và việc thực hiện quyết liệt của Chính phủ, hiện nay hệ thống giao thông nông thôn đã có bước phát triển căn bản và nhảy vọt, làm thay đổi không chỉ về số lượng mà còn nâng cấp về chất lượng con đường về tới tận thôn xóm tạo điều kiện thuận lợi phát văn hóa, xã hội và thu hút các lĩnh vực đầu tư về khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Theo số liệu thống kê, đến 01/7/2011 cả nước đã có 8940 xã, chiếm 98,6% tổng số xã cả nước đã có đường ô tô đến trung tâm xã (tăng 2,3% so với năm 2006), trong đó đi lại được 4 mùa là 8803 xã, chiếm 97,1% (tăng 3,5% so với 2006); trong đó xã có đường ô tô đến trung tâm xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa là 7917 xã chiếm 87,3% (tăng 17,2% so với 2006). Một điều đáng chú ý là không chỉ đường đến trung 9
- tâm huyện, xã được chú trọng mà đường đến các thôn, bản miền núi cũng được các cấp chính quyền hết sức quan tâm đầu tư với số liệu rất ấn tượng đó là có tới 89,5% số thôn, bản có đường ô tô đến được. Điều đó góp phần thay đổi cuộc sống của người dân nơi vùng cao vốn chịu nhiều thiệt thòi về điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng cũng như văn hóa xã hội. So với năm 2005, tổng số chiều dài km đường giao thông nông thôn tăng thêm 34.811 km; trong đó số km đường huyện tăng thêm 1.563 km, đường xã tăng 17.414 km và đường thôn xóm tăng 15.835 km từ những nguồn vốn đầu tư cho giao thông nông thôn rất đa dạng được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (chiếm khoảng 50% phần dành cho cơ sở hạ tầng giao thông của các tỉnh); vốn ODA (các chương trình hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng của WB, Chương trình giảm nghèo Miền trung của ADB hay Giao thông nông thôn của Ngân hàng thế giới WB); vốn huy động của doanh nghiệp, tín dụng và của cộng đồng nhân dân. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, các ngồn vốn đầu tư cho giao thông nông thôn trong 10 năm qua ước tính khoảng 170.000-180.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn được huy động; vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp chiếm khoảng 10-15% tổng nguồn vốn, kể cả việc huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư; ngoài ra các địa phương còn huy động từ các nguồn khác như thu phí sử dụng đất, thu sổ số kiến thiết… Chỉ tính riêng giai đoạn 2003 đến năm 2010, cả nước đã đầu tư 749 dự án đường giao thông đến trung tâm xã trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi thuộc các vùng: Trung du và miền núi Bắc bộ; đồng bằng sông Hồng; duyên hải miền Trung; Tây nguyên; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu long với tổng mức đầu tư các dự án đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã cả giai đoạn được các địa phương phân bổ vốn TPCP là 32.951 tỷ đồng, các địa phương cũng đã chủ động lồng ghép các nguồn vốn khác trên địa bàn để thực hiện. Tuy có sự phát triển mạnh mẽ những năm vừa qua song cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn vẫn còn những tồn tại, bất cập và thách thức: Xét về mạng lưới thì hiện nay trên cả nước có trên 295.046 km đường bộ, trong đó hệ thống giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã, đường thôn) chiếm tới 85%. Nếu xét trên diện rộng, mật độ giao thông nông thôn trên cả nước còn thấp (0,59 km/km2); trong đó mật độ đường huyện chỉ là 0,14 km/km2 với tỷ trọng 0,55 km/1000 dân; đường xã là 0,45 km/km2 và 1,72 km/1000 dân. Tại khu vực nông thôn đồng bằng 10
- sông Hồng, mật độ này có cao hơn (khoảng 1,16 km/km2) song còn xa mới đạt được tỷ lệ hợp lý (trung bình ở các nước phát triển tỷ lệ chiều dài km đường nông thôn trên diện tích khoảng 8,86 km/km2). Thực tế hiện tại đó là hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Hệ thống đường giao thông nông thôn chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối liên hoàn từ hệ thống đường tỉnh, đường huyện xuống nông thôn nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo. Còn 149 xã chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, trong đó khu vực Tây Nguyên chiếm đa số, thấp hơn 7 lần so với khu vực đồng bằng. Tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, chủ yếu là đường chỉ có 01 làn xe, an toàn giao thông nông thôn vẫn còn nhiều bất cập như thiếu hệ thống biển báo, tình trạng hành lang an toàn giao thông đường bộ bị lấn chiếm, phơi rơm rạ, bề rộng mặt đường hẹp, tầm nhìn người lái xe ngắn, nhiều dốc cao và nguy hiểm, chất lượng công trình còn thấp, tải trọng thấp, chưa đồng bộ trong thiết cầu cống và đường. Chất lượng mặt đường giao thông nông thôn chưa cao. Hiện nay, tỷ lệ mặt đường là đất và cấp phối còn chiếm tỷ lệ cao, gây khó khăn cho đi lại và chuyển hàng hóa vào mùa mưa. Đối với quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn thì hầu hết các huyện trong các tỉnh thành trong cả nước đều chưa có quy hoạch đồng bộ mạng lưới giao thông nên chưa xây dựng được kế hoạch lâu dài để phát triển, điều này làm cho việc đầu tư còn tự phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát triển sau này. Bên cạnh đó cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn còn nhiều bất cập, việc quản lý hệ thống giao thông nông thôn hiện nay chưa có một mô hình quản lý thống nhất nên còn hạn chế trong quản lý nhà nước, quy hoạch và đầu tư xây dựng, phát triển giao thông nông thôn; thiếu hệ thống số liệu; thiếu quan tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ chuyên môn quản lý hệ thống đường huyện trở xuống. Từ những đánh giá về vị trí vai trò, thực trạng phát triển giao thông nông thôn nêu trên, để phát triển nông nghiệp, nông thôn và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương của Đảng, Nhà nước thì những vấn đề kiện toàn công tác quy hoạch, thu hút nguồn lực đầu tư, xây dựng phát triển giao thông nông thôn; xây dựng hệ thống 11
- quản lý từ trung uơng tới địa phương; thực hiện thường xuyên công tác bảo trì cần phải được đặc biệt chú trọng trong giai đoạn 2011-2020. Về Quy hoạch thì các địa phương rà soát cập nhật quy hoạch phát triển giao thông vận tải của mình cần chú ý tới quy hoạch giao thông nông thôn; Về đầu tư phát triển phải xác định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn phải đi trước một bước trong xây dựng nông thôn mới, hiện đại hóa nông thôn. Nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cần được huy động và ưu tiên từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương, vốn ODA, ngoài ra sẽ tích cực huy động từ người dân, các doanh nghiệp khai thác quỹ đất; tích cực vận động nhân dân hiến đất làm đường mới và mở rộng đường cũ, nhân rộng mô hình nhà nước hỗ trợ vật tư, vật liệu, nhân dân đóng góp công sức; sử dụng tư vấn giám sát cộng đồng. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cần được ưu tiên để hoàn thành các đường ô tô tới các trung tâm xã hiện đang khó khăn, bị chia cắt; các khoản vay ODA lớn cần tập trung chú trọng vào các dự án hạ tầng có quy mô lớn, hiện đại và đồng bộ hỗ trợ phát triển kinh tế cho tỉnh hoặc cả một vùng. Công tác quản lý bảo trì đường giao thông nông thôn cần được chú trọng. Trước hết, phân cấp công tác quản lý duy tu, bảo trì đường cần được thiết lập và phải có đơn vị đầu mối trong quản lý bảo trì đường nông thôn. Nhanh chóng đưa vào danh mục cân đối, bố trí ngân sách cho công tác quản lý bảo trì từ nguần ngân sách địa phương. Khi Quỹ bảo trì đường bộ có hiệu lực dự kiến 35% nguồn tài chính thu được từ Quỹ này sẽ phân bổ cho các địa phương nên phần nào sẽ tháo gỡ khó khăn cho các tỉnh, thành phố. Để công tác quản lý giao thông nông thôn ngày càng sát với thực tế, có sự theo dõi cập nhật một cách có hệ thống để có những thay đổi và điều chỉnh chính sách cho kịp thời nhất thiết phải xây dựng một hệ thống thông tin về giao thông địa phương. Áp dụng tiến bộ khoa học: Trong giai đoạn 2012-2020 là giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp do vậy không thể không áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong công tác xây dựng cũng như bảo trì giao thông nông thôn. Tăng cường sử dụng vật liệu mới, áp dụng công nghệ thi công tiên tiến, mạnh dạn đưa các vật liệu thay thế các nguyên vật liệu truyền thống gây ô nhiễm môi trường, giá thành hợp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa 12
- phương. Đối với các kết cấu kiên cố cần chú trọng áp dụng cơ giới hóa để đảm bảo chất lượng công trình. Đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống quản lý, bảo trì đường giao thông nông thôn cần đặc biệt chú trọng; chú trọng đào tạo cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý đầu tư, quản lý bảo trì cho cán bộ quản lý giao thông nông thôn các cấp nhằm phát huy tối đa hiệu quả các dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác. Đào tạo cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát, hướng dẫn dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn cho các cán bộ xã, huyện phụ trách giao thông, quy hoạch bằng các hình thức đào tạo, kết hợp giữa đào tạo với thực hành nhằm nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật. Xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ mới đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung các nguồn lực của cả Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp bách, đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo, trong đó có việc phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu. Những chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước, quyết tâm cao của Chính phủ, Bộ, ngành và các địa phương, kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn chắc chắn sẽ có những phát triển mới góp phần thiết thực đưa đất nước bước vào giai đoạn mới – giai đoạn của công nghiệp hóa và hiện đại hóa xã hội góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển giao thông nông thôn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tại Việt Nam. Theo Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015, tại tỉnh Lạng Sơn hệ thống giao thông nông thôn (tiêu chí số 2): Sau 5 năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh đã huy động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn được trên 736,34 tỷ đồng; ngân sách tỉnh hỗ trợ 159.315 tấn xi măng (bình quân 31.863 tấn/năm), huy động 2,1 triệu ngày công lao động, nhân dân khai thác đá sỏi tại chỗ được trên 299.346 m3, hiến được trên 1.474.000m2 đất để làm đường giao thông nông thôn. Kết quả đã mở mới thêm được 404km đường giao thông nông thôn, xây dựng được 1.347,25 km mặt đường bê tông xi măng. Hết năm 2015, đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được 4 mùa đạt 93,4%, đường ô tô đến thôn đạt 94,2%, tỷ lệ cứng hóa đường GTNT đạt. Đến nay toàn tỉnh có 24/207 xã đạt tiêu chí giao thông. 13
- Theo Báo cáo về việc rà soát tiêu chí số 02 về giao thông trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc –Tháng 9/2017 thì tại huyện Cao Lộc tính đến tháng 9/2017 tiêu chí số 2 thực hiện được: - Đường trục xã: Tổng chiều dài 266,5 km; cứng hóa được 97,5 km (đạt 37%). - Đường trục thôn: Tổng chiều dài 201,3 km; cứng hóa được 98,3 km (đạt 49%). - Đường ngõ xóm: Tổng chiều dài 315,4 km; cứng hóa được 142,1 km (đạt 45%). - Trục chính nội đồng: Tổng chiều dài 14,1 km; cứng hóa được 4,1 km (đạt 29%). 1.2.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội của giao thông nông thôn 1.2.2.1 Khái niệm Để đưa ra quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trước hết ta phải hiểu được các khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. a) Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới là để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn mới đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giầu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng an ninh trật tự được giữ vững. b) Hiệu quả kinh tế Giúp cho nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn